Tài liệu y khoa

Ngưỡng cắt của FRAX (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh

  • Mã tin: 1990
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Ngưỡng cắt của FRAX (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh trình bày xác định ngưỡng cắt tối ưu của mô hình FRAX (không gồm BMD), độ nhạy và độ đặc hiệu của ngưỡng cắt mô hình FRAX (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương so với đo mật độ xương bằng phương pháp DXA ở phụ nữ sau mãn kinh.

Nội dung Text: Ngưỡng cắt của FRAX (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGƯỠNG CẮT CỦA FRAX (KHÔNG GỒM BMD) TRONG DỰ BÁO NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ SAU MÃN KINH Nguyễn Minh Thúy*, Tăng Kim Hồng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch FRAX (Fracture Risk Assessment Tool) là một công cụ hiệu quả để dự báo nguy cơ loãng xương với độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao, đã được xác nhận và điều chỉnh cho phù hợp với các quốc gia khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm ra ngưỡng cắt tối ưu của mô hình FRAX (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Nghiên cứu cắt ngang trên 396 phụ nữ sau mãn kinh đến khám/nhập viện tại Bệnh viện Nhân dân 115 (12/2021 - 06/2022); được đo mật độ xương theo DXA. Kết quả cho thấy FRAX (không gồm BMD) có độ chính xác tốt trong dự báo nguy cơ loãng xương, với FRAX-MOFP có AUROC = 0,84, FRAX-HF có AUROC = 0,85. Ngưỡng cắt tối ưu của FRAX-MOFP (không gồm BMD) là 7,8%, có độ nhạy 64,2%, độ đặc hiệu 89,2%, PPV 89,1% và NPV 64,5%, tương tự FRAX-HF (không gồm BMD) có giá trị ngưỡng cắt là 2,1%, với độ nhạy 71,6%, độ đặc hiệu 85,0%, PPV 79,2% và NPV 75,1%, phù hợp với vai trò dự báo nguy cơ loãng xương. Từ khóa: loãng xương, loãng xương sau mãn kinh, FRAX (không gồm BMD). Danh mục từ viết tắt: FRAX-MOFP (Fracture Risk Assessment Tool - Major Osteoporotic Fracture Probability) - Công cụ đánh giá nguy cơ gãy xương chính, FRAX-HF (Fracture Risk Assessment Tool - Hip Fracture) - Công cụ đánh giá nguy cơ gãy cổ xương đùi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển nhân lực được đào tạo về đo mật độ xương còn hoá của xương gây tổn thương sức mạnh hạn chế, điều này dẫn đến, không đủ nguồn lực của xương dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. để chẩn đoán bệnh loãng xương ở nước ta.2 Năm 2010, trên toàn thế giới đã có khoảng Do vậy, cần công cụ để giúp dự báo nguy cơ 158 triệu người từ 50 tuổi trở lên có nguy cơ loãng xương đơn giản, khách quan, chính xác, cao gãy xương do loãng xương, tới 2040 con giá cả thấp giúp sàng lọc những bệnh nhân có số đó sẽ tăng gấp đôi bởi vì già hóa dân số.1 nguy cơ cao bị loãng xương để được chỉ định Loãng xương là vấn đề sức khỏe quan trọng, đo MĐX hoặc điều trị ngay nếu chưa có điều cần có giải pháp chẩn đoán sớm và điều trị kiện đo MĐX. loãng xương trong cộng đồng. Triệu chứng của Mô hình FRAX (Fracture Risk Assessment loãng xương thì không đặc hiệu, vì vậy để chẩn Tool) của Tổ chức Y tế Thế giới, có hay không đoán loãng xương phần lớn phải dựa vào tiêu có thông tin về đo mật độ xương (BMD), giúp chuẩn vàng là đo mật độ xương (MĐX) bằng tiên lượng nguy cơ gãy cổ xương đùi (FRAX- phương pháp hấp phụ năng lượng tia X kép HF) và gãy xương chính (FRAX-MOFP) trong (DXA), trong khi đó, tại Việt Nam, số máy đo và vòng 10 năm.3 FRAX (không gồm BMD) còn là một công cụ hiệu quả để tiên đoán bệnh loãng Tác giả liên hệ: Nguyễn Minh Thúy xương.4,5 Tại Anh, Tổ chức Quốc gia về Loãng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch xương năm 2022 (NOGG) đã dùng FRAX Email: minhthuy4711@gmail.com (không gồm BMD) nhằm đánh giá ngưỡng can Ngày nhận: 10/10/2022 thiệp điều trị và ngưỡng đánh giá cần được đo Ngày được chấp nhận: 26/10/2022 mật độ xương ở những nơi không có máy đo 164 TCNCYH 160 (12V2) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MĐX.6 Các nghiên cứu cho thấy, FRAX (không cỡ mẫu cho nghiên cứu tìm độ nhạy của một gồm BMD) với ngưỡng cắt khác nhau, ở các phương pháp chẩn đoán, độ nhạy của mô quốc gia khác nhau có sự thay đổi, vì vậy cần hình FRAX (không gồm BMD): pse = 0,78 của các nghiên cứu tại Việt Nam để đưa ra ngưỡng FRAX - MOFP, pse = 0,85 của FRAX - HF (theo cắt thích hợp. Ở Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu của Chandran), α= 0,05, w = 0,1, nghiên cứu nào nghiên cứu về FRAX (không pdis = 0,286 (theo nghiên cứu của tác giả Hồ gồm BMD) ở phụ nữ sau mãn kinh. Đó là lý Phạm Thục Lan).7,8 do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục Cỡ mẫu tối thiểu để xác định độ nhạy của tiêu nghiên cứu: Xác định ngưỡng cắt tối ưu FRAX - MOFP là 231. của mô hình FRAX (không gồm BMD), độ nhạy Cỡ mẫu tối thiểu xác định độ nhạy của và độ đặc hiệu của ngưỡng cắt mô hình FRAX FRAX - HF là 172. (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cần khảo xương so với đo mật độ xương bằng phương sát 231 phụ nữ sau mãn kinh. pháp DXA ở phụ nữ sau mãn kinh. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, lấy mẫu liên tiếp. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Chỉ số nghiên cứu 1. Đối tượng Chẩn đoán loãng xương dựa vào tiêu chuẩn Tất cả phụ nữ sau mãn kinh được đo mật chẩn đoán loãng xương (WHO 1994), nếu đo 2 độ xương bằng phương pháp DXA, chưa điều vị trí, lấy giá trị T-score nhỏ hơn. trị loãng xương, đồng ý tham gia nghiên cứu. • T-score ≥ -1 Chúng tôi loại trừ đối tượng nghiên cứu dựa Bình thường. vào các tiêu chí: (1) Đối tượng không đo được • T-score < -1 đến T-score > - 2,5 mật độ xương vùng cổ xương đùi do thay chỏm Thiếu xương. xương đùi hoặc gãy cổ xương đùi hai bên hoặc • T-score ≤ -2,5 một bên đã thay chỏm bên còn lại bị gãy; (2) Loãng xương. Các đối tượng đã phẫu thuật, đang cố định Mô hình FRAX CSTL L1 - L4 bằng dụng cụ; (3) Tiền sử hoặc Nhập các dữ liệu vào phần mềm mô hình hiện tại đang mắc các bệnh xương: cường cận FRAX trực tuyến theo địa chỉ trên trang trực giáp, suy cận giáp, Paget, nhuyễn xương, loạn tuyến: https://www.sheffield.ac.uk/FRAX/tool. dưỡng xương do bệnh thận, bệnh tạo xương aspx. Do chúng tôi làm nghiên cứu dựa vào mô bất toàn, ung thư di căn xương; (4) Bệnh nhân hình FRAX không gồm BMD để tiên đoán bệnh mất trí nhớ hoặc trí nhớ kém ảnh hưởng đến loãng xương nên chúng tôi không nhập BMD quá trình thu thập thông tin. trong việc tính toán mô hình FRAX. Tuy nhiên, 2. Phương pháp Việt Nam chưa có dữ liệu trên mô hình FRAX, vì thế chúng tôi áp dụng theo dân tộc cũng nằm Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang trong Đông Nam Á, nhiều nét tương đồng với phân tích. Việt Nam là Thái Lan. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2021 Quy trình tiến hành nghiên cứu: phụ nữ đến tháng 6/2022. sau mãn kinh thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được Địa điểm nghiên cứu: Khoa Cơ xương khớp, thăm khám lâm sàng: cân, đo chiều cao và hỏi Bệnh viện Nhân dân 115. các câu hỏi để thu thập số liệu, ghi nhận các Cỡ mẫu: chúng tôi áp dụng công thức tính TCNCYH 160 (12V2) - 2022 165

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thông tin vào phiếu thu thập số liệu. Nhập tính nhóm của các biến liên tục có phân phối chuẩn và ghi nhận kết quả của mô hình FRAX-MOFP và không chuẩn. Với độ tin cậy 95%, tất cả (không gồm BMD) xương chính, FRAX-HF các phân tích cho kết quả có ý nghĩa thống kê (không gồm BMD) cổ xương đùi. Sau đó, ghi khi p < 0,05. Phương trình phân tích được áp nhận kết quả đo mật độ xương bằng phương dụng để xác định đường cong ROC (Receiver pháp DXA: được thực hiện bằng máy của hãng operating characteristic curve), diện tích dưới Hologic Explorer (Mỹ), tại Khoa Chẩn đoán hình đường cong (AUROC), điểm cắt tốt nhất xác ảnh, Bệnh viện Nhân dân 115. định thông qua chỉ số Youden (chỉ số J), với J = Xử lý số liệu độ nhạy + độ đặc hiệu - 1. Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel 3. Đạo đức nghiên cứu 2016 và xử lý phân tích bằng phần mềm STATA Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội 14. Phép kiểm Chi bình phương được sử dụng đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học - để so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm của các Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và biến phân loại. Phép kiểm t và Mann - Whitney Bệnh viện Nhân dân 115 (Số: 544/TĐHYKPNT được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa hai - HĐĐĐ cấp ngày 06 tháng 12 năm 2021). III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 70% 60% 57,83% 50% 40% 36,36% 30% 20% 10% 5,81% 0% Bình thường Thiếu xương Loãng xương Biểu đồ 1. Phân loại MĐX theo T-score Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ sau mãn nhóm loãng xương thấp hơn của nhóm không kinh đến khám tại Bệnh viện Nhân dân 115 là loãng xương, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 57,83%, chiếm tỷ lệ cao nhất. Chỉ có 5,81% đối với p < 0,001. Ngược lại, tuổi trung bình trong tượng có chỉ số T-score bình thường (Biểu đồ nhóm loãng xương cao hơn nhóm không loãng 1). xương, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p Chiều cao, cân nặng, BMI trung bình của < 0,001 (Bảng 1). 166 TCNCYH 160 (12V2) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Mối liên quan giữa loãng xương theo T-score với tuổi và chỉ số nhân trắc Chung Loãng xương Không loãng xương Đặc điểm Giá trị p* (n = 396) (n = 229) (n = 167) Tuổi 67,35 ± 8,70 70,70 ± 8,19 62,77 ± 7,17 < 0,001 (năm, X̅ ± SD) Chiều cao 151,48 ± 5,70 150,12 ± 5,96 153,34 ± 4,73 < 0,001 (cm, X̅ ± SD) Cân nặng 53,76 ± 9,85 50,63 ± 9,37 58,06 ± 8,29 < 0,001 (kg, X̅ ± SD) BMI 23,38 ± 3,80 22,42 ± 3,73 24,70 ± 3,50 < 0,001 (kg/m2, ̅ X ± SD) *: phép kiểm t Bảng 2. Đặc điểm mô hình FRAX (không gồm BMD) FRAX (không gồm BMD) FRAX-MOFP FRAX-HF Trung vị (tứ phân vị) 6,9 (5,7) 2 (3,5) Giá trị thấp nhất 1,8 0 Giá trị cao nhất 25 15 Trung vị của FRAX-MOFP cao gấp gần 3,5 lần của FRAX-HF (6,9 so với 2). 2. Độ chính xác của FRAX (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương , , , , , , , , , , Biểu đồ 2. Đường cong ROC của FRAX (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương TCNCYH 160 (12V2) - 2022 167

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả của biểu đồ 2 cho thấy: xác tốt trong dự báo nguy cơ loãng xương FRAX-MOFP (không gồm BMD) có độ chính (AUROC = 0,85 ± 0,02). Khi phân tích chỉ số xác tốt trong dự báo nguy cơ loãng xương Youden = 0,566, chọn giá trị ngưỡng cắt 2,1 là (AUROC = 0,84 ± 0,02). Khi phân tích chỉ số tối ưu. Youden = 0,534, chọn giá trị ngưỡng cắt 7,8 là 3. Độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV của FRAX tối ưu. (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ FRAX-HF (không gồm BMD) có độ chính loãng xương Bảng 3. Độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV của FRAX-MOFP (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương Loãng xương Không loãng xương Tổng cộng + 147 18 165 FRAX-MOFP ( ≥ 7,8) (không gồm BMD) - 82 149 231 ( < 7,8) Tổng cộng 229 167 396 Với giá trị ngưỡng cắt là 7,8%; FRAX-MOFP (không gồm BMD) có độ nhạy 64,2%, độ đặc hiệu 89,2%, PPV 89,1% và NPV 64,5% trong dự báo nguy cơ loãng xương. Bảng 4. Độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV của FRAX-HF (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương Loãng xương Không loãng xương Tổng cộng + 164 25 189 FRAX-HF ( ≥ 2,1) (không gồm BMD) - 65 142 207 ( < 2,1) Tổng cộng 229 167 396 Với giá trị ngưỡng cắt là 2,1%; FRAX-HF cứu của chúng tôi cao hơn của Hoàng Khương (không gồm BMD) có độ nhạy 71,6%, độ đặc Duy (59,7 ± 7,8), sự chênh lệch này có thể giải hiệu 85,0%, PPV 86,8% và NPV 68,6% trong thích do đối tượng đi khám hoặc nhập viện tại dự báo nguy cơ loãng xương. Bệnh viện Nhân dân 115 phần lớn nằm trong nhóm 60 - 70 tuổi, còn nghiên cứu của Hoàng IV. BÀN LUẬN Khương Duy là nghiên cứu thực hiện trên cộng Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, đồng dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh.10 tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là Chiều cao trung bình của đối tượng nghiên 67,35 ± 8,7 tuổi. Kết quả cũng khá tương tự cứu là 151,48 ± 5,70cm, kết quả của chúng với nghiên cứu trong nước của tác giả Bùi Mỹ tôi tương đương kết quả của Hồ Phạm Thục Hạnh (64,1 ± 7,7).9 Tuổi trung bình trong nghiên Lan (152,0 ± 5,4), Bùi Mỹ Hạnh (150,0 ± 9,7); 168 TCNCYH 160 (12V2) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nhưng thấp hơn kết quả của Fan Z và cộng sự, FRAX-HF trung bình, là 2,13 ± 2,50% và 2,0 ± nghiên cứu trên phụ nữ Bắc Kinh với chiều cao 3,5%.10 Khác biệt so với nghiên cứu của chúng trung bình là 158,63 ± 5,19cm.9,11,12 Tương tự, tôi là nghiên cứu của Hoàng Khương Duy tính cân nặng trung bình của phụ nữ mãn kinh trong FRAX đã bao gồm BMD. nghiên cứu của chúng tôi là 53,76 ± 9,85kg, kết Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy quả này thấp hơn nhiều so với cân nặng trung mô hình FRAX-MOFP (không gồm BMD) và bình trong nghiên cứu ở Trung Quốc (60,58 FRAX-HF (không gồm BMD) có độ chính xác ± 9,34 kg); tuy nhiên kết quả của chúng tôi tốt trong dự báo nguy cơ loãng xương (AUROC tương tự như kết quả của các nghiên cứu trong lần lượt là 0,84 và 0,85). Kết quả của chúng nước.9,11,12 tôi cao hơn nghiên cứu của Chandran M với BMI trung bình của đối tượng nghiên cứu AUROC trong dự đoán loãng xương theo là 23,38 ± 3,80 kg/m2. Kết quả BMI trung bình FRAX-HF (không gồm BMD) là 0,796, và của chúng tôi tương đương với kết quả của các AUROC của mô hình FRAX-MOFP (không tác giả Bùi Mỹ Hạnh là 23,0 ± 2,9 kg/m2, nhưng gồm BMD) là 0,776.7 Tương tự, nghiên cứu thấp hơn kết quả của phụ nữ mãn kinh Trung của chúng tôi cho kết quả cao hơn của Fan Z Quốc với BMI trung bình là 24,06 ± 3,43 kg/ với AUROC của mô hình FRAX-MOFP (không m2.9,12 gồm BMD) và FRAX-HF (không gồm BMD) lần Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ loãng lượt là 0,768 và 0,796.12 Điều này có thể do dân xương 57,83%, 36,36% bị giảm MĐX và chỉ có số chọn mẫu của Fan Z đã loại trừ thêm các 5,81% ĐTNC có MĐX bình thường. Đây là tỷ trường hợp so với nghiên cứu của chúng tôi: lệ bệnh khá cao so với các nghiên cứu khác bệnh liên quan đến loãng xương thứ phát, các như của tác giả Hồ Phạm Thục Lan, Hoàng trường hợp dùng thuốc ảnh hưởng đến chuyển Khương Duy.8,10 Điều này có thể do đối tượng hóa xương, rối loạn chức năng gan thận nặng, nghiên cứu của chúng tôi là phụ nữ sau mãn phẫu thuật cắt tử cung, buồng trứng, tiền sử có kinh, tuổi trung bình khá cao (67,35 ± 8,7 tuổi) khối u ác tính, ghép cơ quan. Trong đó, những và là những người đến khám hoặc nhập viện tại bệnh lý ví dụ như: viêm khớp dạng thấp, loãng bệnh viện, là những đối tượng có nguy cơ mắc xương thứ phát, sử dụng corticoid đã được loãng xương cao hơn cộng đồng. tính toán trong mô hình FRAX, dẫn đến bỏ sót Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả những ưu điểm của mô hình này. khá tương đồng với nghiên cứu của Bùi Mỹ Trong dự báo nguy cơ loãng xương, giá trị Hạnh với tỷ lệ loãng xương chẩn đoán dựa vào ngưỡng cắt của FRAX-MOFP (không gồm BMD) đo mật độ xương khác nhau giữa các vị trí giải và FRAX-HF (không gồm BMD) của chúng tôi phẫu, từ 43,4% đến 54,7% ở cột sống thắt lưng; lần lượt là 7,8% và 2,1%. Giá trị ngưỡng cắt 29,2% và 8,9% ở cổ xương đùi trái và phải.9 của chúng tôi khác biệt với nghiên cứu của Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung vị của Fan Z (giá trị ngưỡng cắt FRAX-MOFP (không FRAX-MOFP (không gồm BMD) là 6,9 ± 5,7%, gồm BMD) là 4,6% và FRAX-HF (không gồm FRAX-HF (không gồm BMD) là 2,0 ± 3,5%. So BMD) là 1,0%), và nghiên cứu của Chandran với các nghiên cứu trong nước, kết quả FRAX- M (giá trị ngưỡng cắt FRAX-MOFP (không gồm MOFP của chúng tôi cao hơn khi so với nghiên BMD) là 3,7% và FRAX-HF (không gồm BMD) cứu của Hoàng Khương Duy với FRAX-MOFP là 0,6%).7,12 Có thể do sự khác biệt về đặc điểm trung bình là 5,08 ± 3,48%, và tương đồng với mẫu nghiên cứu khi các tác giả này nghiên cứu TCNCYH 160 (12V2) - 2022 169

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trên dân tộc Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và 7,8%; FRAX-MOFP (không gồm BMD) có độ áp dụng tính toán FRAX trên các dân tộc này, nhạy 64,2%, độ đặc hiệu 89,2%, PPV 89,1% và và những quốc gia khác nhau sẽ có ngưỡng cắt NPV 64,5% trong dự báo nguy cơ loãng xương. của FRAX khác nhau.5 4) Với giá trị ngưỡng cắt là 2,1%; FRAX-HF Với ngưỡng cắt của FRAX-MOFP (không (không gồm BMD) có độ nhạy 71,6%, độ đặc gồm BMD) độ nhạy, độ đặc hiệu của chúng tôi hiệu 85,0%, PPV 79,2% và NPV 75,1% trong khá tương đồng so với tác giả Fan Z (độ nhạy dự báo nguy cơ loãng xương. và độ đặc hiệu lần lượt là 73,07% và 69,63%).12 Lời cảm ơn Tương tự, ngưỡng cắt của FRAX-HF (không Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại gồm BMD) trong nghiên cứu của chúng tôi có học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Nhân độ nhạy, độ đặc hiệu cũng khá tương đồng dân 115 đã hỗ trợ để thực hiện nghiên cứu này. so với tác giả Fan Z (độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 74,79% và 70,45%).12 Nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO của Chandran M có độ nhạy cao hơn so với 1. Odén A, McCloskey EV, Kanis JA, Harvey nghiên cứu của chúng tôi, FRAX-MOFP (không NC, Johansson H. Burden of high fracture gồm BMD) là 78% so với 64,2%, FRAX-HF probability worldwide: Secular increases (không gồm BMD) là 85% so với 71,6%.7 Tuy 2010 - 2040. Osteoporosis international. Sep nhiên, nghiên cứu của Chandran M có độ đặc 2015;26(9):2243-8. hiệu thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi 2. Kanis JA. Assessment of fracture risk and (FRAX-MOFP (không gồm BMD) là 63% so với its application to screening for postmenopausal 89,2%, FRAX-HF (không gồm BMD) là 58% so osteoporosis: Synopsis of a WHO report. WHO với 85,0%. Điều này có thể do cả 2 nghiên cứu Study Group. Osteoporosis international. Nov của chúng tôi và Chandran M đều áp dụng chỉ 1994;4(6):368-81. số Youden để tính ngưỡng cắt tối ưu, nếu độ 3. Kanis JA, Oden A, et al. The use of nhạy tăng thì độ đặc hiệu giảm và ngược lại. clinical risk factors enhances the performance Nhìn chung, với độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, of BMD in the prediction of hip and osteoporotic NPV tương đối cao trong các nghiên cứu, cho fractures in men and women. Osteoporosis thấy giá trị của FRAX (không gồm BMD) trong international. Aug 2007;18(8):1033-46. cả phát hiện và loại trừ loãng xương tương đối 4. Compston J, Bowring C, et al. tốt. Diagnosis and management of osteoporosis in postmenopausal women and older men V. KẾT LUẬN in the UK: National Osteoporosis Guideline Trong thời gian từ tháng 12/2021 đến tháng Group (NOGG) update 2013. Maturitas. Aug 06/2022, tại Bệnh viện Nhân Dân 115, chúng tôi 2013;75(4):392-6. đã chọn được 396 phụ nữ sau mãn kinh hội đủ 5. Kanis JA, Harvey NC, et al. A systematic tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Chúng tôi thu review of intervention thresholds based on được kết quả như sau: 1) FRAX-MOFP (không FRAX : A report prepared for the National gồm BMD) có độ chính xác tốt trong dự báo Osteoporosis Guideline Group and the nguy cơ loãng xương (AUROC = 0,84 ± 0,02). International Osteoporosis Foundation. Arch 2) FRAX-HF (không gồm BMD) có độ chính xác Osteoporos. 2016;11(1):25-25. tốt trong dự báo nguy cơ loãng xương (AUROC 6. Gregson CL, Armstrong DJ, et al. UK = 0,85 ± 0,02). 3) Với giá trị ngưỡng cắt là clinical guideline for the prevention and 170 TCNCYH 160 (12V2) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC treatment of osteoporosis. Arch Osteoporos. of community-based screening tools for Apr 5 2022;17(1):58. the early screening of osteoporosis in 7. Chandran M, Chin YA, et al. Comparison postmenopausal Vietnamese women. PloS of the Osteoporosis Self-Assessment Tool one. 2022;17(4):e0266452. for Asians and the fracture risk assessment 10. Hoang DK, Doan MC, Mai LD, Ho-Le tool - FRAX to identify densitometric defined TP, Ho-Pham LT. Burden of osteoporosis in osteoporosis: A discriminatory value analysis Vietnam: An analysis of population risk. PloS in a multi-ethnic female population in one. 2021;16(6):e0252592. Southeast Asia. Osteoporos Sarcopenia. Jun 11. Ho-Pham LT, Doan MC, Van LH, Nguyen 2020;6(2):53-58. TV. Development of a model for identification of 8. Ho-Pham LT, Nguyen UD, Pham HN, individuals with high risk of osteoporosis. Arch Nguyen ND, Nguyen TV. Reference ranges Osteoporos. Jul 22 2020;15(1):111. for bone mineral density and prevalence of 12. Fan Z, Li X, et al. Comparison of OSTA, osteoporosis in Vietnamese men and women. FRAX and BMI for Predicting Postmenopausal BMC musculoskeletal disorders. Aug 10 Osteoporosis in a Han Population in Beijing: A 2011;12:182. Cross Sectional Study. Clinical interventions in 9. Bui MH, Dao PT, et al. Evaluation aging. 2020;15:1171-1180. Summary THE OPTIMAL THRESHOLDS OF THE FRAX (WITHOUT BMD) USING FRACTURE RISK ASSESSMENT TOOL TO PREDICT THE RISK OF OSTEOPOROSIS IN POSTMENOPAUSAL WOMEN FRAX (Fracture Risk Assessment Tool) is an effective tool for predicting osteoporosis with high sensitivity and specificity. FRAX was validated and adapted to different countries. The objective of the study was to find the optimal cutoff of the FRAX model (without BMD) in predicting the risk of osteoporosis in postmenopausal women. We conducted a cross-sectional study in 396 postmenopausal women at the People's Hospital 115 from December 2021 to June 2022. Bone mineral density was measured using dual-energy X-ray absorptiometry (DXA). The results show that the FRAX (without BMD) has good accuracy in predicting osteoporosis, with the areas under the ROC curves of 0.84 and 0.85 for FRAX - MOFP (without BMD) and FRAX - HF (without BMD), respectively. The optimal cutoff of FRAX - MOFP (without BMD) was 7.8%, with sensitivity of 64.2%, specificity of 89.2%, PPV of 89.1%, and NP of 64.5%. For FRAX - HF (without BMD), the optimal cut-off was 2.1%, with sensitivity of 71.6%, specificity of 85.0%, PPV of 79.2% and NPV of 75.1%. In conclusion, FRAX (without BMD) was a reliable tool for predicting osteoporosis in our study population. Keywords: osteoporosis, postmenopausal osteoporosis, FRAX (without BMD). TCNCYH 160 (12V2) - 2022 171

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nguong-cat-cua-frax-khong-gom-bmd-trong-du-bao-nguy-co-loang-xuong-o-phu-nu-sau-man-kinh-2615306.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY