Tài liệu y khoa

Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật

  • Mã tin: 1469
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết xác định sự có mặt của gen KIR2DS3, KIR3DL1 ở thai phụ mắc tiền sản giật và thai phụ bình thường; xác định mối liên quan giữa gen KIR2DS3, KIR3DL1 với sự xuất hiện của TSG và xét nghiệm sinh hóa máu ở thai phụ tiền sản giật.

Nội dung Text: Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật

vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 98,7%. Theo nghiên cứu của Vương Ngọc Anh trị hình ảnh cộng hưởng từ của rò hậu môn. Tạp [2] kết quả phù hợp phẫu thuật với độ nhạy chí Y Học TP Hồ Chí Minh;Tập 14 (1): 87-91. 2. Vương Ngọc Anh, Bùi Văn Lệnh (2016). Đặc 93%, độ đặc hiệu 90%, độ chính xác 92,6%. điểm hình ảnh và vai trò của cộng hưởng từ trong Theo nghiên cứu của Kulvinder Singh [9] khả chẩn đoán rò hậu môn. Tạp chí Điện quang Việt năng phát hiện tổn thương áp xe của CHT khá Nam; 23: 19-25. cao khi so với phẫu thuật với độ nhạy 87,5%, độ 3. Buchanan G, Halligan S, Williams A, et al. (2002). Effect of MRI on clinical outcome of đặc hiệu 95,24%, độ chính xác 94%. Như vậy, recurrent fistula-in-ano. Lancet 2002;360(9346): CHT có giá trị rất cao trong chẩn đoán ổ áp xe 1661-1662. cạnh hậu môn và đường rò hậu môn. 4. Chauhan NS, Sood D, Shukla A (2016). Magnetic resonance imaging (MRI) V. KẾT LUẬN characterization of perianal fistulous disease in a Bệnh lý rò hậu môn chủ yếu gặp ở nam giới, rural based tertiary hospital of North India. Pol J Radiol. 2016;81: 611. tuổi từ 21 đến 60. CHT có độ chính xác cao trong 5. De Miguel Criado J, del Salto LG, Rivas PF, et đánh giá vị trí lỗ trong (chiếm 87,5%), với chỉ số al. (2012). MR imaging evaluation of perianal đồng thuận cao (chỉ số Kappa 0,767). Phân loại fistulas: spectrum of imaging features. đường rò (theo Parks) có chính xác 88,3%, chỉ số Radiographics. 2012;32(1): 175-194. đồng thuận cao (chỉ số Kappa 0,681). Phân độ 6. Lewis R, Lunniss PJ, Hammond TM (2012). Novel biological strategies in the management of anal phức tạp của đường rò có độ chính xác 92,4%, fistula. Colorectal Disease 2012;14(12): 1445-1455. chỉ số đồng thuận rất cao 0,825. Tổn thương áp 7. Ozkavukcu E, Haliloglu N, Erden A (2011). xe phối hợp có độ chính xác 98,7%. Vì vậy, CHT Frequencies of perianal fistula types using two có vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí, classification systems. Jpn J Radiol. 2011;29(5): 293-300. hình thái, mức độ phức tạp và liên quan của 8. Parks A, Gordon P, Hardcastle JD (1976). A đường rò để định hướng phẫu thuật thành công, classification of fistula-in-ano. Br J Surg. tránh tai biến và biến chứng trong và sau phẫu 1976;63(1): 1-12. thuật và hạn chế tái phát. 9. Singh K, Singh N, Thukral C, Singh KP, Bhalla V (2014). Magnetic resonance imaging (MRI) TÀI LIỆU THAM KHẢO evaluation of perianal fistulae with surgical 1. Lê Thị Diễm, Võ Tấn Đức, Nguyễn Văn Hậu, correlation. J Clin Diagn Res. 2014;8(6): RC01-RC04. Phạm Ngọc Hoa (2010). Bước đầu khảo sát giá NGHIÊN CỨU GEN KIR2DS3 VÀ KIR3DL1 Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT Lê Ngọc Anh1, Nguyễn Thanh Thúy1 TÓM TẮT thuật PCR tìm gen KIR2DS3, KIR3DL1. Kết quả cho thấy KIR2DS3 ở nhóm thai phụ tiền sản giật (10%) 49 Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bệnh thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm thai phụ sinh của tiền sản giật (TSG) nhưng bệnh nguyên chính bình thường (29%), khác biệt là có ý nghĩa thống kê xác vẫn còn chưa rõ ràng. Hiện nay, nguyên nhân gốc với p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2021 KIR3DL1 genes on the symptom of preeclampsia. A dõi và quản lý thai nghén tại bệnh viện Phụ Sản total of 100 patients and 100 controls were enrolled Hà Nội, được lựa chọn vào 2 nhóm: in our study. The KIR2DS3, KIR3DL1 genes were detected using multiplex PCR. In preeclampsia, we - Nhóm TSG (n=100): Thai phụ mang thai found that the KIR3DL1 gene occurred in 100% đơn tuần thứ 20 trở đi, được chẩn đoán TSG pregnant women, the KIR2DS3 gene was present theo “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm higher in the control than the patient group (p

vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 Giếng 2: Gen KIR3DL1B 186bp; Giếng 3: Ladder Marker DNA 100bp. Giếng 4: Gen KIR2DS3A 242bp; Giếng 5: Gen KIR2DS3B 190bp. Giếng 6: Blank Hình 1. thể hiện kết quả điện di sản phẩm PCR mẫu 1M với chứng nội kiểm là gen X1X3 (301bp) và chứng âm là nước cất. Theo đó, mẫu 1M xuất hiện sản phẩm khuếch đại của cả 4 cặp mồi đặc hiệu: KIR2DS3A, KIR2DS3B, KIR3DL1A, Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR KIR3DL1B do vậy, mẫu 1M chứa cả 2 gen Chú thích: Giếng 1: Gen KIR3DL1A 191bp; KIR2DS3 và KIR3DL1. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm một số xét nghiệm đánh giá chức năng gan và chức năng thận của 2 nhóm thai phụ Nhóm Thai phụ TSG (n=100) Thai phụ bình thường (n=100) P Xét nghiệm N % N % ≥70 6 6,0 0 0 AST

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2021 Thu Hường và cộng sự năm 2018 [3]. Các giá trị nghiên cứu của hai tác giả Nakimuli và Long W, trung bình của ure, creatinine và acid uric máu ở chúng tôi đã tìm thấy điểm trùng hợp đó là tỷ lệ nhóm TSG đều cao hơn rõ rệt so với nhóm có mặt của kiểu gen KIR2DS3 ở nhóm thai phụ chứng (p400mmol/L. Acid uric máu (Cộng đồng người Hán - Trung Quốc), trong khi cũng là một chỉ số sinh hóa quan trọng trong đó, đối tượng nghiên cứu của tác giả Nakimuli TSG. Nồng độ acid uric tăng cao có thể được là quần thể người châu Phi ở vùng cận sa mạc phát hiện sớm nhất ở tuần thứ 10 của thai kỳ. Shahara, Uganda) và người châu Âu (người Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò của acid Anh). Thứ hai là xét về cỡ mẫu, tổng cỡ mẫu uric trong bệnh sinh TSG cũng như ảnh hưởng trong nghiên cứu của tác giả Long W lớn hơn đến các biến chứng ở mẹ và thai nhi. gấp khoảng 3 lần (566 thai phụ) và nghiên cứu Bảng 2 tỷ lệ gen KIR2DS3 ở nhóm thai phụ của tác Nakimuli lớn gấp khoảng 10 lần (734 thai TSG thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt phụ Uganda và 1312 thai phụ người Anh) tổng này có ý nghĩa thống kê với 00,05[7]. Tác giả Long W rất cao 94-100%. Gen KIR3DL1 là một gen KIR và cộng sự (2015) tiến hành nghiên cứu trên ức chế nằm ở haplotype KIR A và nó không phải 271 thai phụ TSG và 295 thai phụ bình thường là gen KIR khung, do đó, việc gen này xuất hiện cho thấy tỷ lệ có mặt của gen KIR2DS3 ở nhóm ở 100% các thai phụ trong nghiên cứu của TSG và nhóm chứng lần lượt là 5,8% và 23,1% chúng tôi khiến chúng tôi đã đặt ra câu hỏi: phải (p>0,05) [8]. Tác giả Long W thấy rằng, khi xét chăng tất cả các thai phụ trong nghiên cứu này riêng rẽ gen KIR2DS3 thì tỷ lệ có mặt của gen đều có kiểu gen KIR AA hoặc KIR AB? Như vậy, này ở nhóm thai phụ TSG thấp hơn không có ý gen KIR2DS3 có mặt ở nhóm thai phụ bình nghĩa thống kê so với nhóm thai phụ bình thường với tỷ lệ cao gấp 3 lần so với nhóm thai thường, nhưng khi xét các gen KIR hoạt hóa nói phụ TSG (p

vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 TSG và nhóm thai phụ bình thường [7,8]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảng 3 cho ta thấy nồng độ ure trong máu 1. Hiby SE, Walker J.J, O’shaughnessy K.M et thai phụ TSG mang gen KIR2DS3 (7,59±3,20 al. (2004) Combinations of maternal KIR and mmol/L) cao hơn so với các thai phụ TSG không fetal HLA-C genes influence the risk of mang gen này (5,35±2,52 mmol/L). Khác biệt có preeclampsia and reproductive success. Journal of Experimental Medicine, 200(8): 957-965. ý nghĩa thống kế với p

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nghien-cuu-gen-kir2ds3-va-kir3dl1-o-thai-phu-tien-san-giat-2416291.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY