Tài liệu y khoa

Nghiên cứu các bất thường của thai thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  • Mã tin: 1617
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết mô tả các bất thường của thai thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu trên 170 thai phụ đến khám tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương được chẩn đoán có bất thường thai.

Nội dung Text: Nghiên cứu các bất thường của thai thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương

NGHIÊN CỨUP VÔ SINH - HỖ TRỢ SINH SẢN Nghiên cứu các bất thường của thai thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương Nguyễn Thị Thùy Dương1, Trần Danh Cường2, Trần Thị Tú Anh1 1 Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 2 Trường Đại học Y Hà Nội doi:10.46755/vjog.2021.4.1291 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Thị Thùy Dương, email: pkmevabe@gmail.com Nhận bài (received): 29/11/2021 - Chấp nhận đăng (accepted): 20/12/2021 Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả các bất thường của thai thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu trên 170 thai phụ đến khám tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương được chẩn đoán có bất thường thai. Kết quả: Bất thường hệ tim mạch 18,8%, hệ thần kinh trung ương 14,1%; hệ cơ xương 10%; tăng khoảng sáng sau gáy 9,4%; cơ quan tiết niệu 6,5%; ống tiêu hóa 6,5%; khe hở môi, vòm hàm 6,5%; hệ hô hấp 5,9%; bất thường nhiễm sắc thể 4,1%; bất thường cơ quan sinh dục 1,2%; bất thường mắt – tai – mặt – cổ 2,4%; đa dị tật 5,9%; các bất thường khác 8,8%. Kết luận: Các bất thường thường gặp nhất của các thai sau thụ tinh ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bất thường hệ tim mạch, bất thường hệ thần kinh trung ương. Từ khóa: Thụ tinh ống nghiệm – In Vitro Fertilization (TTTON), nhiễm sắc thể (NST), tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI), khoảng sáng sau gáy (KSSG) Description of fetal abnormalities in IVF pregnancies at the Prenatal Diagnosis Center of the National Hospital of Obstetrics and Gynecology Nguyen Thi Thuy Duong1, Tran Danh Cuong2, Tran Thi Tu Anh1 1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology 2 Hanoi Medical University Abstract Objectives: To describe the fetal abnormalities in IVF pregnancies at the Prenatal Diagnosis Center of the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from June 2020 to June 2021. Materials and methods: A prospective study on 170 pregnant women with fetal abnormalities diagnosed who visited the Prenatal Diagnosis Center of the National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Results: Prevalence of abnormalities in cardiovascular system was 18.8%; 14.1% in nervous system; 10% inmusculoskeletal system; 9.4% in nuchal translucency; 6.5% inurinary system; 6.5% in digestive system; 6.5% for cleft lip and cleft palate; 5.9% in respiratory system; 4.1% for chromosomal abnormalities; 1.2% in genital abnormalities; 2.4% for eye-ear–face and neck abnormalities; 5.9% for multiple malformations and 8.8% for other abnormalities. Conclusion: The most common fetal abnormalities of IVF pregnancies at the Prenatal Diagnosis Center of the National Hospital of Obstetrics and Gynecology were abnormalities of the cardiovascular system, abnormalities of the central nervous system. Keywords: In Vitro Fertilization (IVF), chromosomes, intracytoplasmic sperm injection (ICSI), nuchal translucency. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 0,8% đến 4,9% tổng số ca đẻ tại các nước châu Âu [1]. Từ Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) là phương pháp đó đến nay, các nhà khoa học đã không ngừng nghiên hỗ trợ sinh sản mà tinh trùng và trứng được kết hợp bên cứu và phát triển các kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản nhằm ngoài cơ thể. Đây là kỹ thuật nền tảng của các kỹ thuật nâng cao tỷ lệ thành công của TTTON như kỹ thuật tiêm hỗ trợ sinh sản và ngày càng phổ biến trên thế giới. Năm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI), hỗ trợ phôi thoát 2005, tỷ lệ trẻ em sinh ra nhờ các phương pháp hỗ trợ màng, đông lạnh noãn, đông lạnh phôi... [2]. Song song sinh sản tại Mỹ chiếm khoảng 1% tổng số trẻ em được với quá trình đó, trên thế giới cũng có rất nhiều nghiên sinh ra trong năm này. Năm 2008, tỷ lệ này dao động từ cứu về các loại bất thường bẩm sinh của trẻ sinh ra sau 52 Nguyễn Thị Thùy Dương và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):52-57. doi:10.46755/vjog.2021.4.1291

TTTON cũng như tỷ lệ các bất thường của thai TTTON. Các bước tiến hành nghiên cứu: Việc này có ý nghĩa rất lớn trong khuyến cáo theo dõi - Lựa chọn các thai phụ đủ tiêu chuẩn vào nghiên chẩn đoán trước sinh đối với nhóm thai sau thụ tinh ống cứu. nghiệm. Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề này chưa - Thu thập các thông tin về biến số nghiên cứu: thăm nhiều, đặc biệt là tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. khám, hỏi tiền sử, thu thập thông tin theo mẫu bệnh án Chính vì vậy chúng tôi đã thực hiện đề tài này với mục nghiên cứu. tiêu mô tả các bất thường thai của nhóm thai phụ sau - Siêu âm hội chẩn lại các trường hợp có bất thường thụ tinh trong ống nghiệm đến khám tại Trung tâm Chẩn thai được thực hiện bởi các bác sĩ của Trung tâm CĐTS. đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương. - Các trường hợp có bất thường thai trên siêu âm sẽ được tư vấn chọc hút nước ối và được chỉ định làm các 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xét nghiệm di truyền phù hợp: nhiễm sắc đồ thai nhi, QF Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu. – PCR, Prenatal – Bobs, Microarray. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 năm 2020 đến - Các cặp vợ chồng sẽ được tư vấn bởi thầy thuốc tháng 6 năm 2021. Sản khoa, Nhi khoa, Di truyền và chuyên ngành liên quan Đối tượng nghiên cứu: tất cả các thai phụ sau thụ dựa sau đó sẽ quyết định đình chỉ thai nghén hay tiếp tục tinh trong ống nghiệm có bất thường thai trên siêu âm theo dõi thai. đến khám tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh Bệnh viện - Nếu giữ thai: tiếp tục theo dõi và khám thai định kỳ Phụ sản Trung ương. theo hẹn. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Phân tích, đánh giá kết quả: Các bất thường thai Các thai phụ sau TTTON đến khám và theo dõi thai được phân loại dựa trên hệ thống phân loại ICD – 10: tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ hệ thần kinh trung ương (Q00-Q07), Mắt – Tai – Mặt sản Trung ương có tuổi thai từ 11 tuần trở lên và thai – Cổ (Q10-Q18), hệ tim mạch (Q20-Q28), hệ hô hấp có bất thường hình thái trên siêu âm được hội chẩn và (Q30-Q34), khe hở môi, vòm hàm (Q35-Q37), ống tiêu chẩn đoán. hóa (Q38-Q45), cơ quan sinh dục (Q50-Q56), cơ quan tiết Thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu. niệu (Q60-Q64), hệ cơ xương (Q65-Q79), các bất thường Tiêu chuẩn loại trừ: bẩm sinh khác (Q80-Q89), các bất thường nhiễm sắc thể Những thai phụ sau TTTON có bất thường thai nhưng (Q90-Q99), tăng khoảng sáng sau gáy, (Z36.82), đa dị tật: không đồng ý tham gia nghiên cứu. từ hai dị tật trở lên. 3. KẾT QUẢ 3.1. Một số đặc điểm chung của các thai phụ trong nhóm nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021 chúng tôi lựa chọn được 170 thai phụ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Biểu đồ 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi Đặc điểm phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nhất là 23 tuổi và lớn tuổi nhất là 44 tuổi. Về đặc tuổi được thể hiện trong biểu đồ 1. Thai phụ trong nhóm điểm phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề ng- tuổi từ 30-34 chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,7%, nhóm 25-29 hiệp, 49% thai phụ là nhân viên cán bộ văn phòng, là 25,3%, nhóm 35-39 là 23,5%, nhóm > 40 tuổi là 10,6%, 33% đối tượng kinh doanh tự do, công nhân và nông thấp nhất là nhóm thai phụ dưới 25 tuổi chỉ chiếm 2,9%. dân chỉ chiếm lần lượt 10% và 8% số thai phụ trong Tuổi trung bình của các thai phụ là 32,7 ± 5,0 tuổi, trẻ nghiên cứu. Nguyễn Thị Thùy Dương và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):52-57. doi:10.46755/vjog.2021.4.1291 53

3.2. Phân bố các nhóm bất thường thai theo phân loại ICD 10 Biểu đồ 2. Tỷ lệ các nhóm bất thường thai theo phân loại ICD -10 Phân bố các nhóm bất thường thai được thể hiện qua biểu đồ 2. Trong các nhóm bất thường thai, bất thường hệ tim mạch và hệ thần kinh trung ương chiếm tỷ lệ cao nhất 18,8% và 14,1%. Sau đó là bất thường hệ cơ xương chiếm 10%, tăng khoảng sáng sau gáy 9,4%, cơ quan tiết niệu 6,5%, ống tiêu hóa 6,5%, khe hở môi, vòm hàm 6,5%, hệ hô hấp 5,9%, bất thường nhiễm sắc thể 4,1%. Các bất thường cơ quan sinh dục và bất thường mắt – tai – mặt – cổ ít gặp nhất. Nhóm đa dị tật có 10 trường hợp chiếm 5,9%. Nhóm các bất thường khác chiếm 8,8%. 3.3. Bất thường hệ thần kinh trung ương Biểu đồ 3 thể hiện các bất thường hệ thần kinh trung ương. Trong các bất thường hệ thần kinh trung ương, giãn não thất là hay gặp nhất, chiếm 37,5%. Sau đó là thai vô sọ, không phân chia não trước, hẹp sọ, bất sản thể chai và thoát vị cột sống đều chiếm 8,3%. Thoát vị não – màng não, bất sản vách trong suốt, hội chứng Dandy – Walker và nang não là các bất thường ít gặp. Biểu đồ 3. Tỷ lệ các bất thường hệ thần kinh trung ương 3.4. Các bất thường hệ tim mạch Biểu đồ 4. Tỷ lệ các bất thường hệ tim mạch 54 Nguyễn Thị Thùy Dương và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):52-57. doi:10.46755/vjog.2021.4.1291

Trong các bất thường hệ Tim mạch được thể hiện trong biểu đồ 4, các bất thường của vách tim hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 46,9%, sau đó là các dị tật của van hai lá và động mạch chủ chiếm tỷ lệ 22,1%, các dị tật của buồng tim và bộ phận nối chiếm 9,3% các bất thường tim mạch. 3.5. Đa dị tật Bảng 1. Các trường hợp đa dị tật Loại bất thường n % Bất thường hệ thần kinh kết hợp các 2 20 bất thường khác Bất thường tim kết hợp các bất 6 60 thường khác Bất thường hệ cơ xương kết hợp bất 2 20 thường khác Tổng 10 100 Bảng 1 mô tả các trường hợp đa dị tật, trong đó bất thường tim kết hợp với bất thường khác chiếm tỷ lệ nhiều nhất 60% tổng số trường hợp đa dị tật, sau đó là bất thường hệ thần kinh trung ương và các bất thường hệ cơ xương kết hợp với các bất thường khác. 3.6. Các bất thường nhiễm sắc thể Bảng 2.Tỷ lệ các bất thường nhiễm sắc thể Các bất thường NST Lý do chọc ối n % Hygroma kystique 1 HC Down 57,1 Tăng KSSG 3 HC Patau Khe hở môi, vòm hàm 1 14,3 HC DiGeorge Fallot, bàn chân vẹo 1 14,3 Chuyển đoạn NST Fallot, Giãn não thất 1 14,3 Tổng 7 100 Theo biểu đồ 2, các bất thường nhiễm sắc thể chiếm từ 35 tuổi trở lên, có trình độ đại học và có bảo hiểm chi 4,1% tổng số các bất thường. Trong các bất thường trả cho kỹ thuật này [5]. nhiễm sắc thể được thể hiện ở bảng 2 hội chứng Down Trong các nhóm bất thường thai, bất thường hệ có 4 trường hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 57,1% chủ yếu phát tim mạch và hệ thần kinh trung ương chiếm tỷ lệ nhiều hiện được nhờ chọc ối do tăng khoảng sáng sau gáy. Hội nhất, lần lượt là 18,8% và 14,1%. Theo nghiên cứu của chứng Patau, DiGeorge mỗi loại có 1 trường hợp và 1 S. Pelkonen và cộng sự (2014) trên 1830 trẻ sinh ra trường hợp thai mang chuyển đoạn NST. sau chuyển phôi đông lạnh thì có 77 trẻ có bất thường bẩm sinh (4,2%). Trong số này, 27 trẻ có bất thường tim, 4. BÀN LUẬN chiếm tỷ lệ cao nhất. Sau đó là bất thường hệ cơ xương Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện từ tháng có 16 trẻ, hệ sinh dục tiết niệu 15 trẻ [6]. Tác giả Levi 6/2020 đến tháng 6/2021 với tổng số đối tượng nghiên Setti và cộng sự (2016) nghiên cứu trên 2351 trẻ sinh ra cứu là 170 thai phụ. Tuổi trung bình của các thai phụ sau TTTON ICSI thấy rằng có 90 trẻ (3,8%) có bất thường trong nghiên cứu là 32,7 ± 5,0 tuổi, trẻ nhất là 23 tuổi và bẩm sinh. Trong số này, bất thường hệ tim mạch thường lớn nhất là 44 tuổi. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu hay gặp nhất với 25 trẻ, sau đó là bất thường hệ sinh dục của Ashrafi M. và cộng sự (2014) tại Iran với tuổi trung tiết niệu với 21 trẻ, bất thường hệ tiêu hóa với 9 trẻ, hệ bình của thai phụ trong nhóm TTON là 32,5 ± 5,0. Nhóm cơ xương với 6 trẻ [7]. Nghiên cứu của chúng tôi và các tuổi từ 30-34 chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,7%, sau đó là nghiên cứu trên đều cho thấy bất thường hệ tim mạch nhóm từ 25-29 (25,3%) và từ 35-39 (23,5%) [3]. Theo Mi- là thường gặp nhất trong các bất thường của trẻ sinh ra chael J. Davies và cộng sự (2012), trong các thai phụ sau TTTON. Trong các bất thường hệ tim mạch, các bất sau TTTON tại Australia, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất thường của vách tim là hay gặp nhất, chiếm 46,9%, sau là 30-34 (44,4%), tiếp theo đó là nhóm 35-39 (26,2%) và đó là các dị tật của van hai lá và động mạch chủ (thiểu 25-29 (22,2%) [4]. Các kết quả đều cho thấy nhóm tuổi sản tim trái) chiếm 22,1%, các dị tật của buồng tim và 30-34 là phổ biến nhất trong nhóm thai phụ làm TTTON. bộ phận nối chiếm 9,3% các bất thường tim mạch. Theo Về đặc điểm nghề nghiệp, nhân viên cán bộ văn nghiên cứu của Rebecca F. Liberman và cộng sự (2017) phòng chiếm tỷ lệ cao nhất 49%. Đây là đối tượng có trên các bất thường bẩm sinh của trẻ sinh ra sau hỗ trợ trình độ hiểu biết và có điều kiện kinh tế nên có điều kiện sinh sản cũng cho thấy bất thường về vách tim chiếm tỷ tiếp cận và thực hiện TTTON. Theo Rebecca F. Liberman lệ cao nhất (27,4%), bao gồm thông liên nhĩ, thông liên và cộng sự (2017), những thai phụ trong nghiên cứu có thất, sau đó là các bất thường thân – nón động mạch sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nằm trong độ tuổi (12,7%), hẹp van động mạch phổi (8,8%) [5]. Nguyễn Thị Thùy Dương và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):52-57. doi:10.46755/vjog.2021.4.1291 55

Trong nghiên cứu này, bất thường hệ thần kinh trung quả này tương đồng với nghiên cứu của Belva và cộng sự ương chiếm tỷ lệ 14,1%, cao thứ hai sau bất thường hệ (2020) trên kết quả chẩn đoán trước sinh của 1114 thai tim mạch. Điều này có thể do một số bất thường hệ thần TTTON ICSI, tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể là 3,7% [12]. kinh trung ương được chẩn đoán và có chỉ định đình chỉ Trong các bất thường nhiễm sắc thể của nghiên cứu này, thai nghén sớm ngay sau khi siêu âm hình thái quý I như hội chứng Down chiếm tỷ lệ cao nhất 57,1%. Tham khảo thai vô sọ, không phân chia não trước, thoát vị não…nên những nghiên cứu trước đó trên các thai phụ có thai tự tỷ lệ bất thường hệ thần kinh trung ương trong các ng- nhiên, tỷ lệ hội chứng Down trong các bất thường nhiễm hiên cứu sau sinh thấp hơn so với nghiên cứu trước sinh. sắc thể theo Nguyễn Hải Nam (2012) là 48,3% [13], theo Trong các bất thường hệ thần kinh trung ương, giãn não Dương Văn Chương (2018) là 59,2% [14]. Các kết quả thất chiếm tỷ lệ cao nhất (37,5%) trong các bất thường trên đều cho thấy hội chứng Down là bất thường hay gặp hệ thần kinh trung ương. nhất trong các bất thường nhiễm sắc thể. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bất thường hệ tiêu hóa chiếm 6,5% tổng số các bất thường. Theo J. 5. KẾT LUẬN Zhu và cộng sự, tỷ lệ bất thường hệ tiêu hóa trong nhóm Các bất thường thai thường gặp nhất ở các thai phụ trẻ sinh ra sau TTTON là 18/199 (9%), sau TTTON ICSI sau thụ tinh ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước là 4/93 (4,3%) [8]. So với nghiên cứu của J. Zhu, tỷ lệ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bất thường hệ tim bất thường hệ tiêu hóa trong nghiên cứu của chúng tôi mạch, bất thường hệ thần kinh trung ương. cao hơn. Các bất thường cơ quan sinh dục chiếm 1,2% tổng TÀI LIỆU THAM KHẢO số các bất thường bẩm sinh. Theo J. Zhu và cộng sự, 1. Sunderam S.. Assisted Reproductive Technology tỷ lệ bất thường cơ quan sinh dục trong nhóm trẻ sinh Surveillance — United States, 2014. MMWR Surveill ra sau TTTON truyền thống là 9/199 bất thường (4,5%), Summ. 2017: 66. trong nhóm trẻ sinh ra sau TTTON ICSI là 2/93 (2,2%) 2. Hồ Mạnh Tường, Vương Thị Ngọc Lan, và Đặng Quang [8]. Tỷ lệ bất thường cơ quan sinh dục trong nghiên cứu Vinh, Thụ tinh trong ống nghiệm, Nhà xuất bản Tổng hợp của chúng tôi thấp hơn trong nghiên cứu của J. Zhu. Bất Thành phố Hồ Chí Minh. 2020. thường cơ quan sinh dục là những bất thường khó chẩn 3. Ashrafi M., Gosili R., Hosseini R. và cộng sự. Risk of đoán và dễ bỏ sót trong siêu âm đặc nên tỷ lệ chẩn đoán gestational diabetes mellitus in patients undergoing được trước sinh sẽ nhỏ hơn so với tỷ lệ chẩn đoán được assisted reproductive techniques. Eur J Obstet Gynecol sau sinh. Reprod Biol. 2014; 176:149–152. Trong nghiên cứu này, tăng khoảng sáng sau gáy 4. Davies M., Moore V., Willson K. và cộng sự. chiếm 9,4 % tổng số các bất thường thai. Theo nghiên Reproductive Technologies and the Risk of Birth Defects. cứu của Christina Unger Lithner và cộng sự (2016), tỷ lệ N Engl J Med. 2012; 366:1803–13. tăng khoảng sáng sau gáy trong cộng đồng khoảng 6% 5. Liberman R.F., Getz K.D., Heinke D. và cộng sự.. [9]. Nghiên cứu của chúng tôi tập trung trên đối tượng có Assisted Reproductive Technology and Birth Defects: bất thường thai trên siêu âm với lứa tuổi trung bình của Effects of Subfertility and Multiple Births. Birth Defects sản phụ tập trung từ 30-39 nên tỷ lệ tăng khoảng sáng Res. 2017; 109(14):1144–1153. sau gáy cao hơn nghiên cứu trong cộng đồng. 6. Pelkonen S., Hartikainen A.-L., Ritvanen A. và cộng sự. Tỷ lệ khe hở môi – vòm hàm chiếm 6,5% tổng các bất Major congenital anomalies in children born after frozen thường. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hải Long (2013) embryo transfer: a cohort study 1995-2006.Hum Reprod trên đối tượng thai tự nhiên là 7,7% [10]. Theo S. Pel- Oxf Engl. 2014; 29(7):1552–1557. konen và cộng sự (2014), tỷ lệ trẻ bị khe hở môi – vòm 7. Levi Setti P.E., Moioli M., Smeraldi A. và cộng hàm là 6% các bất thường thai sau TTTON chuyển phôi sự. Obstetric outcome and incidence of congenital đông lạnh và 7% trong nhóm sau TTTON chuyển phôi anomalies in 2351 IVFICSI babies. J Assist Reprod tươi [6]. Theo J. Zhu và cộng sự (2018), tỷ lệ khe hở môi Genet. 2016; 33(6):711–717. – vòm hàm trong nhóm các bất thường sau TTTON ICSI 8. Zhu J., Zhu Q., Wang Y. và cộng sự. Comparative study là 5% [8]. Tỷ lệ bất thường khe hở môi – vòm hàm có sự on risk for birth defects among infants after in vitro tương đồng giữa các nghiên cứu. fertilization and intracytoplasmic sperm injection. Syst Trong nghiên cứu này, đa dị tật chiếm 5,9% tổng số Biol Reprod Med. 2019; 65(1):54–60. bất thường trong đó nhiều nhất là bất thường tim kết hợp 9. Lithner C.U., Kublickas M., và Ek S. Pregnancy với bất thường khác (60%). Theo nghiên cứu của Syuichi outcome for fetuses with increased nuchal translucency Ooki tại Nhật Bản (2004 – 2009), đa dị tật chiếm 7,3% but normal karyotype. J Med Screen. 2016; 23(1):1–6. trẻ sinh ra sau hỗ trợ sinh sản [11]. Tỷ lệ đa dị tật trong 10. Nguyễn Hải Long. Đánh giá giá trị của độ dày da gáy nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với nghiên để chẩn đoán thai bất thường có nhiễm sắc thể bình cứu của Syuichi Ooki. thường. Luận văn Thạc sĩ Y học. 2013. Trường Đại học Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận các bất thường Y Hà Nội. nhiễm sắc thể chiếm 4,1% tổng số các bất thường. Kết 11. Ooki S. Multiple Congenital Anomalies after Assisted 56 Nguyễn Thị Thùy Dương và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):52-57. doi:10.46755/vjog.2021.4.1291

Reproductive Technology in Japan (between 2004 and 2009). ISRN Epidemiol, 2013. 12. Belva F., Bonduelle M., Buysse A. và cộng sự. Chromosomal abnormalities after ICSI in relation to semen parameters: results in 1114 fetuses and 1391 neonates from a single center. Hum Reprod Oxf Engl. 2020;35(9):2149–2162. 13. Bùi Hải Nam.Tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường nhiễm sắc thể với tăng khoảng sáng sau gáy ở tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày, Luận văn Thạc sĩ Y học. 2011.Trường Đại học Y Hà Nội. 14. Dương Văn Chương. Nghiên cứu kết quả thai nghén của những trường hợp có tăng khoảng sáng sau gáy. Luận văn Thạc sĩ Y học. 2018. Trường Đại học Y Hà Nội. Nguyễn Thị Thùy Dương và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):52-57. doi:10.46755/vjog.2021.4.1291 57

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nghien-cuu-cac-bat-thuong-cua-thai-thu-tinh-trong-ong-nghiem-tai-trung-tam-chan-doan-truoc-sinh-ben-2519338.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY