Tài liệu y khoa

Mong muốn lựa chọn phương pháp sinh con và thực tế chỉ định sinh của các thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau

  • Mã tin: 1783
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Phương pháp sinh có tầm quan trọng sống còn đối với sức khỏe của cả mẹ và con. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát mong muốn lựa chọn phương pháp sinh con và so sánh với thực tế chỉ định sinh của các thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau, đồng thời tìm hiểu các yếu tố có liên quan đến các thai phụ có mong muốn sinh bằng phương pháp mổ lấy thai.

Nội dung Text: Mong muốn lựa chọn phương pháp sinh con và thực tế chỉ định sinh của các thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản – Nhi Cà Mau

vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 nổi lên một vấn đề đáng lưu tâm. Việc không trình thu thập, phân tích số liệu cũng như báo kiểm soát tốt bệnh BPTNMT sẽ làm tăng đáng kể cáo kết quả của nghiên cứu này. gánh nặng chi trả dịch vụ y tế trong điều trị. Các biện pháp, chính sách can thiệp hợp lý nhằm tối TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GOLD 2020, Global Strategy For The Diagnosis, thiểu hóa chi phí điều trị cho người bệnh và tăng Management, And Prevention Of Chronic cường kiểm soát BPTNMT sẽ góp phần làm giảm Obstructive Pulmonary Disease. 2020. chi phí điều trị trong tương lai. 2. Nhung, N.V. and Sy, D.N., National prevalence survey of chronic obstructive pulmonary disease in V. KẾT LUẬN Viet Nam. 42nd Union World Congress on Lung Chi phí y tế trực tiếp hằng năm trong điều trị Health. 2011. 3. Løkke, A., et al., Economic Burden of COPD by BPTNMT tăng dần theo mức độ nặng của bệnh, Disease Severity – A Nationwide Cohort Study in chi phí điều trị trung bình của người bệnh phân Denmark. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2021; loại GOLD D cao hơn gấp khoảng 19 lần chi phí 16: p.603-613. điều trị của người bệnh phân loại GOLD A. Từ đó 4. Hau, L.T. and Ha, N.T., Chi phí điều trị trực tiếp cho thấy, việc tăng cường kiểm soát BPTNMT ở Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ góc độ bảo hiểm y tế, hộ gia đình và một số yếu tố liên quan tại người bệnh giai đoạn sớm tránh tiến triển đến khoa Bệnh phổi mạn tính, Bệnh viện Phổi Trung giai đoạn muộn là một giải pháp tiềm năng trong ương năm 2019. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức việc giảm gánh nặng kinh tế của BPTNMT lên khỏe và Phát triển 2019; 04(03). người bệnh và quỹ bảo hiểm của Việt Nam. 5. Stafyla, E., et al., The annual direct costs of stable COPD in Greece. Int J Chron Obstruct LỜI CẢM ƠN. Cảm ơn Công ty Astrazeneca Pulmon Dis. 2018; 13: p.309-315. Việt Nam đã hỗ trợ kinh phí vì mục đích giảm 6. Chau, N.Q., et al., Direct Hospitalization Cost of gánh nặng điều trị BPTNMT tại Việt Nam. Patients with Acute Exacerbation of Chronic Astrazeneca Việt Nam không can thiệp vào quá Obstructive Pulmonary Disease in Vietnam. Int J Environ Res Public Health 2018; 16(1): p.88. MONG MUỐN LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP SINH CON VÀ THỰC TẾ CHỈ ĐỊNH SINH CỦA CÁC THAI PHỤ ĐẾN KHÁM THAI TẠI BỆNH VIỆN SẢN – NHI CÀ MAU Ninh Thị Ly*, Võ Thành Lợi* TÓM TẮT sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mong muốn lựa chọn phương pháp sinh và thực tế chỉ định với 71 Phương pháp sinh có tầm quan trọng sống còn đối p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 study to investigate the desire to choose a birth thích.2 Các tài liệu toàn cầu đã công nhận rằng, method and compare it with the actual indications for nhìn chung khoảng 15,6% phụ nữ mang thai delivery of pregnant women who come for antenatal care at Ca Mau Obstetrics & Pediatrics Hospital, and at mong muốn mổ lấy thai,3 và tỷ lệ này khác nhau the same time find out the Factors related to pregnant giữa các quốc gia, Thổ Nhĩ Kỳ (2017) 17,2%,4 Ai women who want to give birth by cesarean section. Cập (2016) 37,8%, 5Trung Quốc (2014) Subjects and research methods: A cross-sectional 18,9%,6… Những lý do cho mong muốn này có descriptive study on 262 pregnant women who thể bao gồm nỗi sợ hãi về cơn đau chuyển dạ, attended the antenatal care department at the Medical quan niệm cho rằng “mổ lấy thai thì an toàn examination department, Ca Mau Obstetrics & Pediatrics Hospital, Vietnam from January 1, 2021, to hơn”, lời khuyên từ người thân, bạn bè,...1,7Tuy January 31, 2021. Interview at the time of antenatal nhiên, các nghiên cứu chưa cho chúng ta biết rõ care and after birth through a structured hơn rằng những mong muốn đó có khác biệt với questionnaire. Results: The percentage of pregnant thực tế chỉ định hay không, chúng ta vẫn thiếu women who preferences to give birth by cesarean bằng chứng định lượng về vấn đề này. section was 85 (33.21%). Meanwhile, the actual rate of cesarean section is (47.33%). There is a statistically Tỷ lệ mổ lấy thai tại Cà Mau tăng liên tục significant difference between the desire to choose the trong những năm gần đây, từ 47% (2012) tăng birth method and the actual indication with p

vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 chọn sinh mổ theo nghiên cứucủa Hongwei viện Sản - Nhi Cà Mau. Đối tượng nghiên cứu Zhang và cộng sự,6d = 0,05 với độ chính xác được cung cấp đầy đủ thông tin và chấp thuận 95%, ước lượng 10% đối tượng nghiên cứu bỏ tự nguyện đồng ý tham gia, không có tác động cuộc hoặc mất dấu nghiên cứu, tính được cỡ nào trực tiếp lên đối tượng nghiêncứu, mọi thông mẫu n= 259. Cỡ mẫu thực tế là 262. tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được mã 2.2.4.Phương pháp thu thập số liệu: Tất hoá và giữ bí mật. cả các phụ nữ mang thai đủ tiêu chuẩn nghiên cứu đến đăng ký khám thai tại bệnh viện Sản – III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhi Cà Mau từ 01/01/2021 – 31/01/2021 sẽ được Trong số 262 phụ nữ mang thai tham gia mời tham gia nghiên cứu. Các thai phụ đủ tiêu nghiên cứu, tuổi trung bình của các thai phụ chuẩn nghiên cứu sẽ được phỏng vấn thông qua tham gia nghiên cứu là 28,96 ± 6,01 tuổi. Trong bộ câu hỏi tại hai mốc thời gian.Mốc thu nhận là đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là độ tuổi từ khi đối tượng nghiên cứu tới khám thai và theo 20 – 29 tuổi (51,53%), đây là độ tuổi lý tưởng dõi qua điện thoại tới mốc sinh con để thu thập để sinh con. Các thai phụ sống chủ yếu ở vùng thông tin về phương pháp sinh con thực tế. nông thôn 206 (78,63%), trình độ học vấn trung 2.3. Xử lý và phân tích số liệu:Số liệu được học phổ thông 157 (59,92%), làm công việc nội xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA 16.0. trợ chiếm đa số 146 (55,73%), thu nhập trung 2.4. Đạo đức nghiên cứu:Nghiên cứu được bình hàng tháng 7,33 ± 2,71 triệu đồng cao hơn thông qua tại hội đồng bảo vệ đề cương của mức thu nhập tối thiểu và phần lớn đã kết hôn Trường Đại học Y Hà Nội, sự đồng ý của Bệnh 247 (94,27%). Bảng 3.1: So sánhphương pháp sinh mong muốn và thực tế chỉ định sinh Phương pháp Thực tế chỉ định Tổng OR, 95%CI p sinh mong muốn Sinh thường Mổ lấy thai n (%) Sinh thường 119 56 175 (66,79) 0,34 < Mổ lấy thai 19 68 87 (33,21) 0,19 – 0,58 0,001 Tổng n (%) 138 (52,67) 124 (47,33) 262 (100) Tỷ lệ thai phụ mong muốn lựa chọn phương pháp mổ lấy thai chiếm 33,21%, trong khi đó tỷ lệ mổ lấy thai trong thực tế là 124 (47,33%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mong muốn lựa chọn phương pháp sinh và thực tế chỉ định sinh của các thai phụ tham gia nghiên cứu với p 0,05 Xem xét thể chất của bản thân 40 45,98 54 30,85 0,016 Mẹ và bé đều khoẻ mạnh 32 36,78 6 3,43 < 0,001 Sợ đau trong quá trình chuyển dạ 55 62,21 0 00 < 0,001a Sợ các nguy cơ liên quan đến phẫu thuật và gây mê 0 00 39 22,29 < 0,001a Bé thông minh hơn 27 31,03 2 1,14 < 0,001a Tư vấn từ bạn bè, người thân 39 44,83 67 38,28 > 0,05 Kinh nghiệm từ lần mang thai trước 16 18,39 32 18,28 > 0,05 Cân nhắc chi phí 8 9,19 13 7,43 > 0,05 Trải nghiệm của bản thân 10 11,49 16 9,14 > 0,05 Lý do khác 10 11,49 15 8,57 > 0,05 a Fisher’s exact test. Có một sự khác biệt trong việc đưa ra các lý do lựa chọn phương pháp sinh mong muốn của các thai phụ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đến từ các lý do về việc xem xét thể chất của bản thân (p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 3.5. Một số yếu tố liên quan đến thai phụ có mong muốn mổ lấy thai. Bảng 3.3: Một số yếu tố liên quan đến thai phụ có mong muốn mổ lấy thai Yếu tố OR 95%CI p Độ tuổi 0,48 0,23 – 1,00 0,05 Trình độ học vấn 0,93 0,59 – 1,44 0,74 Nơi sống 0,96 0,39 – 2,32 0,93 Nghề nghiệp 1,15 0,93 – 1,43 1,86 Thu nhập 1,12 0,45 – 2,79 0,81 Tình trạng hôn nhân 1,10 0,30 – 4,02 0,88 Số lần mang thai 0,42 0,19 – 0,93 < 0.05 Tuổi thai hiện tại 0,91 0.64 – 1.28 0,59 Phương pháp sinh lần mang thai trước 5,17 2,97 – 8,16 < 0,001 Đã từng nhìn thấy cuộc sinh 5,22 2,21 – 12,32 < 0,001 Gia đình có thành viên từng mổ lấy thai 0,11 0,05 – 0,24 < 0,001 Mức độ hài lòng về sự hỗ trợ từ người thân 1,24 0,84 – 1,83 0,27 Yếu tố nguy cơ độc lập có liên quan đến mổ lấy thai. Trong 87 thai phụ mong muốn sinh mong muốn sinh bằng phương pháp mổ lấy thai mổ thì có 68 (78,16%) thai phụ sinh bằng của các thai phụ tham gia nghiên cứu là số lần phương pháp mổ lấy thai trong thực tế, còn lại mang thai (p

vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 củaZahide Kosan4. Mối liên quan giữa các yếu tố đề này có lẽ là ảnh hưởng của những trải nghiệm này là khác nhau trong các nghiên cứu. Nghiên tiêu cực của bạn bè và người thân lên mong cứu của Hongwei Zhang6 yếu tố nhân khẩu xã muốn phương pháp sinh của phụ nữ. hội học liên quan đến mong muốn mổ lấy thai Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê duy nhất là tuổi, phụ nữ từ 40 tuổi trở lên thích giữa mức độ hài lòng về sự hỗ trợ từ người thân mổ lấy thai (10,7%) cao hơn khoảng 6 lần và 4 và mong muốn lựa chọn sinh bằng phương pháp lần so với nhóm thích sinh thường (1,8%) và mổ lấy thai của các thai phụ tham gia nghiên nhóm không có mong muốn rõ ràng (2,4%). cứu. Tuổi thai cũng không phải là yếu tố liên Nghiên cứu của Dina Samir Gharib Darwish và quan trong nghiên cứu của chúng tôi. Tương tự cộng sự tại Ismailia Ai Cập (2016)5 thì các yếu tố nghiên cứu của Elsa Lena Ryding.8 tuổi, nơi sống, trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng và nghề nghiệp đều có liên quan đến V. KẾT LUẬN mong muốn mổ lấy thai của các thai phụ tham Tỷ lệ mổ lấy thai mong muốn và thực tế chỉ gia nghiên cứu. định lần lượt là: 33,21% và 47,33%. Có sự khác Trong nghiên cứu này, phương pháp sinh lần biệt giữa mong muốn lựa chọn phương pháp sinh mang thai trước có ảnh hưởng đến mong muốn và thực tế chỉ định sinh của các thai phụ tham phương pháp sinh hiện tại, OR = 5,17, 95%CI gia nghiên cứu, sự khác biệt này có ý nghĩa (2,97 – 8,16), p< 0,001. Kết quả này phù hợp thống kê với p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 7. Toan, T. K. et al. Technology Preference in 8. Ryding, E. L. et al. Pregnant women’s preference Choices of Delivery Care Utilization from User for cesarean section and subsequent mode of birth Perspective -A Community Study in Vietnam. Am. – a six-country cohort study. J. Psychosom. Obstet. J. Public Health Res.1, 10–17 (2013). Gynecol.37, 75–83 (2016). PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2018-2019 Lã Thị Quỳnh Liên1, Nguyễn Mai Anh2 TÓM TẮT method. Out of 391 drug items used (equivalent to 83.34 billion VND), group of anti-parasitic drugs and 72 Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở y anti-infective drugs accounted for the highest tế là hết sức cần thiết để chỉ ra những bất cập trong proportion (14.60% of items and 21.60% of drug hoạt động lựa chọn và sử dụng thuốc, từ đó có giải cost). Imported drugs accounted for a high proportion pháp kịp thời tăng cường sử dụng thuốc hợp lý. Đây là (56.78% of items and 72.87% of drug cost). Original nghiên cứu đầu tiên được thực hiện tại Bệnh viện Đa brand-name drugs accounted for 13.08% of items and khoa tỉnh Thái Bình nhằm đánh giá danh mục thuốc sử 19.30% of drug cost. The hospital has prioritized dụng tại bệnh viện. Tất cả các thuốc sử dụng từ tháng procurement of vital (V) and essential (E) drugs. The 6/2018 đến tháng 6/2019 (thời gian hiệu lực của gói group of drugs with high cost but not essential (AN) trúng thầu theo hình thức đấu thầu tập trung của Sở Y included 3 items corresponding to about 1.53 billiion tế Thái Bình) được đưa vào phân tích, áp dụng VND. The hospital needs to review imported drugs and phương pháp phân tích cơ cấu theo một số chỉ tiêu và original brand-name drugs used, consider replacing phương pháp phân tích ABC/VEN. Trong tổng số 391 with generic and domestically produced drugs on the thuốc sử dụng (tương đương 83,34 tỷ đồng), nhóm principle of ensuring effectiveness, safety and thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm economic, and consider removing AN drugs from the tỷ trọng cao nhất (14,60% số khoản mục và 21,60% hospital drug list. giá trị tiền thuốc sử dụng). Thuốc nhập khẩu chiếm tỷ Keywords: medicine list, ABC/VEN analysis, trọng cao (56,78% số khoản mục và 72,87% giá trị). general hospital Thuốc biệt dược gốc chiếm 13,08% số khoản mục và 19,30% giá trị. Bệnh viện đã ưu tiên mua sắm các loại I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuốc tối cần (V) và thuốc thiết yếu (E). Nhóm thuốc có giá thành cao nhưng không thiết yếu (AN) gồm 3 Trên toàn thế giới, việc lựa chọn thuốc sử mặt hàng tương ứng với khoảng 1,53 tỷ đồng. Bệnh dụng trong các cơ sở y tế còn nhiều bất cập. viện cần rà soát lại các thuốc nhập khẩu, thuốc biệt Kinh phí mua thuốc thường chiếm khoảng 30- dược gốc đã sử dụng, xem xét thay thế bằng thuốc 40% ngân sách y tế của nhiều nước và phần lớn generic, thuốc sản xuất trong nước trên nguyên tắc số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không bảo đảm hiệu quả, an toàn và kinh tế, xem xét loại bỏ hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không thuốc AN khỏi danh mục thuốc của bệnh viện. Từ khoá: danh mục thuốc, phân tích ABC/VEN, hiệu quả [10]. Tại Việt Nam, tiền thuốc sử dụng bệnh viện đa khoa trong bệnh viện thường chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [1]. Lựa chọn và sử dụng SUMMARY thuốc hợp lý giúp tiết kiệm ngân sách, đảm bảo EVALUATION OF MEDICINE LIST USED AT hiệu quả, an toàn và kinh tế cho người bệnh. GENERAL THAI BINH HOSPITAL FOR THE Để kịp thời phát hiện những bất cập, từ đó có PERIOD 2018-2019 những điều chỉnh kịp phù hợp trong việc lựa Evaluation of medicine list used at health facilities chọn và sử dụng thuốc tại bệnh viện, việc phân is essential to point out inadequacies in medicine tích danh mục thuốc sử dụng là hết sức cần selection and use, thereby taking timely solutions. This is the first study conducted at Thai Binh Provincial thiết. Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu General Hospital, aiming to evaluate medicine list. All phân tích danh mục thuốc đã được thực hiện tại drug items used from June 2018 to June 2019 (the các cơ sở y tế các cấp từ tuyến trung ương đến hospital's bidding period) were included in the analysis địa phương, tại các bệnh viện đa khoa và chuyên according to some indicators and ABC/VEN analysis khoa. Những bất cập trong sử dụng thuốc đã được chỉ ra tại các bệnh viện tuyến tỉnh như 1Trường Đại học Dược Hà Nội, 2Bệnh thuốc nhập khẩu và thuốc biệt dược gốc có tỷ lệ viện đa khoa tỉnh Thái Bình Chịu trách nhiệm chính: Lã Thị Quỳnh Liên giá trị sử dụng lớn, cơ cấu danh mục thuốc theo Email: lienltq@hup.edu.vn phân tích ABC/VEN chưa hợp lý, còn những thuốc Ngày nhận bài: 21.3.2022 không thiết yếu có giá trị sử dụng cao [6-8]. Ngày phản biện khoa học: 5.5.2022 Ngày duyệt bài: 13.5.2022 293

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/mong-muon-lua-chon-phuong-phap-sinh-con-va-thuc-te-chi-dinh-sinh-cua-cac-thai-phu-den-kham-thai-tai--2546752.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY