Tài liệu y khoa

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

  • Mã tin: 1765
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Hiện nay, phương pháp nút động mạch tử cung giúp người bệnh giảm triệu chứng và thể tích khối u xơ cơ tử cung mà không cần phẫu thuật. Bài viết trình bày nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.

Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 6. Yingxian Zhu HM, Qinghui Zeng, et al (2021). communication disorders. J Craniofac Surg, 28(8), Prevalence of cleft lip and/or cleft palate in 2117–2121. Guangdong province, China, 2015–2018: a spatio- 9. Manuella Santos Carneiro ALMEIDA RHWL, temporal descriptive analysis. BMJ Open, 11(8), e046430. Karolline Batista LEAL, Camila Helena Machado da Costa 7. Sima Dabbaghi Galeh, Masoud Nouri-Vaskeh, FIGUEIREDO, Bianca Marques SANTIAGO, Alexandre Mahdieh Alipour, Shahin Abdollahi Fakhim (2020). Rezende VIEIRA (2020). Analysis of permanent second Clinical and Demographical Characteristics of Cleft molar development in children born with cleft lip and Lip and/or Palate in the Northwest of Iran: An palate. J Appl Oral Sci, 28, e20190628. Analysis of 1500 Patients. Cleft Palate Craniofac J, 10. Falak Naz SM, Sandeep Kaur Bali and Shazana 58(10), 1281–1286. Nazir (2018). Awareness of feeding plates among 8. Alfwaress FS, Khwaileh FA, Rawashdeh MAA, the parents of cleft lip and palate children in Alomari MA, Nazzal MS (2017). Cleft lip and palate: Kashmiri population-an original research. IJADS, demographic patterns and the associated 4(4), 67–69. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U XƠ TỬ CUNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG Vũ Văn Tâm, Nguyễn Hải Long, Lưu Vũ Dũng, Vũ Thị Minh Phương, Đoàn Xuân Quảng(*) TÓM TẮT factors related to the effectiveness of uterine volume reduction after 6 months of treatment. Subjects and 32 Hiện nay, phương pháp nút động mạch tử cung methods: 63 patients were examined, diagnosed and giúp người bệnh giảm triệu chứng và thể tích khối u treated for uterine fibroids at Hai Phong Obstetrics and xơ cơ tử cung mà không cần phẫu thuật. Mục tiêu: tìm Gynecology Hospital with indications for uterine artery hiểu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm thể embolization from October 2018 to June 2020. tích tử cung sau 6 tháng điều trị. Đối tượng và Results: Multivariate regression analysis showed phương pháp nghiên cứu: 63 bệnh nhân được factors (age, number of pregnancies, anteroposterior khám, chẩn đoán và điều trị UXCTC tại bệnh viện Phụ diameter oF Uterine, volume of uterine fibroids, Sản Hải Phòng có chỉ định nút ĐMTC từ tháng location of uterine fibroids, node size, duration of time 10/2018- 6/2020. Kết quả: Phân tích hồi quy đa biến embolization) was not associated with a reduction in cho thấy các yếu tố (tuổi, số lần mang thai, đường uterine volume < 50% after 6 months of treatment. kính trước sau tử cung, thể tích u xơ tử cung, vị trí u Fibroid tumors with high angiogenesis had a higher xơ tử cung, kích thước hạt nút mạch, thời gian nút success rate than fibroids with little or moderate mạch) không liên quan đến hiệu quả giảm thể tích tử angiogenesis by 1.5 times with p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 tồn được tử cung[3,4]. Tuổi Tỷ lệ Đặc điểm Để đánh giá hiệu quả của nút mạch, nhiều (n=63) (%) nghiên cứu dựa vào sự giảm thể tích tử cung < Tuổi: < 35 23 34,3 50% sau 6 tháng điều trị. Sự giảm kích thước tử 35-45 27 42,9 cung này có ý nghĩa đối với việc cải thiện các ≥45 13 20,6 triệu chứng đau bụng, rong kinh… Do đó, chúng Số lần mang thai tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu một Chưa mang thai 12 19 số yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm thể tích tử 1 lần 13 20,6 cung sau 6 tháng điều trị u cơ tử cung bằng ≥ 2 lần 38 60,3 phương pháp nút động mạch tử cung. Đường kính trước sau tử cung đo bằng SA 23 36,5 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ≤60 mm 28 44,4 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 63 bệnh nhân 60-80 mm 12 19 được khám, chẩn đoán và điều trị UXCTC tại > 80 mm bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng có chỉ định nút Thể tích UXCTC đo bằng SA ĐMTC từ tháng 10/2018- 6/2020. ≤100 cm3 51 76,1 + Tiêu chuẩn lựa chọn. 100-250 cm3 11 16,4 ‐ Được chẩn đoán UXCTC đã điều trị nội > 250 cm3 5 7,5 khoa thất bại Khối u tăng sinh mạch ‐ U xơ tái phát sau phẫu thuật bóc u xơ. Nhiều 42 62,7 Vừa và ít 25 37,3 ‐ Muốn giữ lại tử cung vì lý do cá nhân. Vị trí UXCTC ‐ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Loại 1 2 3,2 + Tiêu chuẩn loại trừ. Loại 2 9 14,3 ‐ UXCTC nghi ngờ ác tính Loại 3 7 11,1 ‐ Toàn trạng nguy hiểm cho can thiệp (bệnh Loại 4 45 71,4 tim mạch, tiểu đường, suy thận, rối loạn đông Kích thước hạt nút mạch máu....) ≤ 500 µm 31 49,2 ‐ Bệnh nhân sau mãn kinh. 500-700 µm 25 39,7 ‐ Suy giảm miễn dịch. >700 µm 7 11,1 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thời gian nút mạch 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Chọn mẫu Trên 40 phút 37 58,7 thuận tiện không xác suất. Lấy tất cả các trường ≤ 40 phút 26 41,3 hợp nhập viện trong thời gian từ tháng 10/2018 Nhận xét: -Tuổi trung bình của đối tượng đến 6/2020 có chỉ định làm UAE, đồng ý tham nghiên cứu là 38,6±7,3 tuổi. Nhóm tuổi từ 35-45 gia nghiên cứu và đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. chiếm tỷ lệ cao nhất 42,9%. 2.2.2. Chỉ số nghiên cứu: - Số bệnh nhân mang thai ≥ 2 chiếm đa số - Tuổi (60,3%). - Số lần mang thai - Đường kính trước sau trung bình tử cung đo - Đường kính trước sau tử cung đo bằng siêu âm bằng ngả âm đạo là 67,5±16,5mm. Trong đó nhóm - Thể tích u xơ tử cung đo bằng siêu âm có kích thước 60-80mm chiếm nhiều nhất 44,4%. - Vị trí u xơ tử cung - Dựa vào phân bố bách phân vị 25% -75% - Kích thước hạt nút mạch phân bố thể tích tử cung ta chọn chia ngưỡng: - Thời gian nút mạch nhóm thể tích dưới 100 cm3 chiếm đa số 76,1% 2.3. Xử lý số liệu: Dựa trên phần mềm trường hợp. SPSS22.0. - Khối UXCTC tăng sinh mạch chiếm tỷ lệ cao 2.4. Đạo đức nghiên cứu: nhất là 62,7% - Các thông tin cá nhân đều được đảm bảo - Đa số UXCTC loại 4 chiếm tỉ lệ 71,4%. giữ bí mật. - Kích thước hạt nút tắc ≤ 500 μm chiếm tỷ lệ - Nghiên cứu nhằm mục đích đóng góp vào cao nhất là 49,2%. việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe. - Thời gian nút mạch trên 40 phút chiếm tỷ cao hơn với 58,7%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan Một số đặc điểm chung của đối tượng giữa một số yếu tố với hiệu quả giảm thể nghiên cứu tích UXCTC sau điều trị. 133

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 Bảng: Phân tích hồi quy đa biến mối liên hệ giữa các yếu tố với giảm thể tích UXCTC 50% sau 6 tháng điều trị Giảm < 50% Giảm ≥50% Yếu tố OR* 95%CI P* (n=21) (n=43) Tuổi: < 35 0 22 (100%) 35-45 2 (7,1%) 26 (92,9%) 0,90 0,59-0,82 0,21 ≥45 5 (38,5%) 8 (61,5%) Tiền sử mang thai Chưa có 4(28,6%) 10(71,4%) 1,07 0,08-0,30 0,27 ≥1 con 3(6,2%) 46(93,8%) Đường kính trước sau tử cung đo bằng SA ≤60 mm 3(10,7%) 25(89,3%) 0.94 0,05-0,66 0,29 60-80 mm 2(16,7%) 10(83,3%) > 80 mm 1(4,3%) 22(95,7%) Thể tích UXCTC ≤ 100 cm3 3(27,2%) 8(72,8%) 0,90 0,04-0,68 0,16 100-250 cm3 1(20%) 4(80%) ≥250 cm3 3(6,4%) 44(93,6%) Tăng sinh mạch máu Tăng ít, vừa 6(24%) 19(76%) 1,5 0,14-0,62 0,03 Tăng nhiều 1(2,6%) 37(97,4%) Vị trí khối u: Loại 1 0(0%) 2(100%) Loại 2 1(11,1%) 8(88,9%) 0,91 0,03-0,18 0,49 Loại 3 0(0%) 9(100%) Loại 4 6(13,3%) 39(86,7% Kích thước hạt nút mạch UXCTC ≤ 500 μ 2(28,5%) 5(71,5%) 500-700 3(9,7%) 28(90,3%) 0,99 0,01-0,12 0,84 >700 2(8%) 23(92%) Thời gian nút mạch Trên 40 phút 1(2,7%) 36(97,3%) 1,1 0,01-0,36 0,28 ≤ 40 phút 6(23%) 20(77%) Nhận xét: Khi đưa tám yếu tố trên vào người bệnh đã có 1 và 2 con (20,7 + 60,3), điều phương trình hồi quy đa biến nhằm kiểm soát này chứng tỏ nếu có phương pháp nào có thể các yếu tố gây nhiễu chỉ còn 1 yếu tố thực sự bảo tồn tử cung, an toàn, người bệnh sẽ dễ dàng ảnh hưởng đến kết quả điều trị UXCTC bằng chấp nhận hơn là phương pháp cắt bỏ tử cung phương pháp nút động mạch tử cung là: Khối u khi đã đủ con. có mức tăng sinh mạch nhiều có tỷ lệ thành công Đường kính trước sau trung bình tử cung đo nhiều hơn 1,5 lần khối u có tăng sinh mạch ít và bằng siêu âm ngả âm đạo là 67,5 ± 16,5 mm, vừa với p=0,03(OR = 1,5; 95%CI=0,14-0,62) với nhỏ nhất 46 mm, lớn nhất 112 mm. Căn cứ vào các yếu tố còn lại là như nhau. biểu đồ phân bố số liệu ta chọn ngưỡng cắt 60- 80 mm để phân nhóm, trong đó nhóm kích IV. BÀN LUẬN thước 60-80 mm chiếm nhiều nhất 44,4% trường Một số đặc điểm chung của đối tượng hợp. Nhóm kích thước ≥80 mm chiếm 19% và nghiên cứu. Độ tuổi trung bình 38,6 tuổi (từ 24 còn lại nhóm ≤60 mm chiếm 36,5%. đến 52 tuổi). Tương tự các nghiên cứu khác của Hầu hết tất cả các trường hợp có 1 UXCTC Watson 2002[5] và Bapuraj JR[6] độ tuổi trung chiếm 93,6%, còn lại có 4 trường hợp có 2 bình từ 42-44 tuổi. Nhóm tuổi từ 35-45 chiếm tỷ UXCTC. Hơn một nửa trường hợp UXCTC ở thân lệ cao nhất trong mẫu nghiên cứu (60,9%), điều tử cung, và có 4(6%) trường hợp ở đoạn eo và này phù hợp với tỷ lệ UXTC thường hay gặp ở có 10(14,9%) trường hợp dưới niêm mạc. Theo lứa tuổi này. Lê Lệnh Lương[7] UXCTC nằm trong cơ TC gặp Số người bệnh chưa có con trong mẫu nghiên 22/30 trường hợp chiếm 73,0%, thể dưới thanh cứu chỉ chiếm 19%, chỉ bằng 1/4 so với nhóm 134

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 mạc gặp ít nhất chiếm tỷ lệ 10%. nhiều tế bào cơ trơn hơn là tế bào xơ nên sau Trung bình thể tích tử cung đo bằng siêu âm khi nút mạch chúng sẽ tiêu nhanh hơn các tế ngả âm đạo là 89,7 ± 95,3 cm3, nhỏ nhất 7,2 bào xơ. cm3 và lớn nhất có thể tích 500cm3. Căn cứ vào biểu đồ phân bố thể tích tử cung nhóm nghiên V. KẾT LUẬN cứu đã chia ngưỡng: nhóm thể tích ≤100, từ 100 Khối u xơ có tăng sinh mạch nhiều có kết quả đến 250 và ≥250 cm3. Nhóm có thể tích UXCTC thành công cao hơn khối u xơ có tăng sinh ít nhóm thể tích ≤100 cm3 chiếm phần lớn các hoặc vừa 1,5 lần với p< 0,05, OR= 1,5, 95%CI = trường hợp (76,1%). Thể tích UXCTC trong mẫu 0,14-0,64. nghiên cứu của chúng tôi giống với nghiên cứu KIẾN NGHỊ. Thêm phương pháp nút mạch của tác giả Lê Lệnh Lương[7], kích thước UXCTC cho các bác sĩ điều trị bệnh lý UXCTC song song được lựa chọn làm can thiệp từ 3 - 7cm chiếm tỷ với các phương pháp khác. Đặc biệt, cho những lệ cao nhất là 93,4%. Số BN và trọng lượng khối bệnh nhân có UXCTC muốn bảo tồn tử cung để u được lựa chọn làm can thiệp chủ yếu từ 20 - sinh đẻ hay nâng cao chất lượng cuộc sống. 100g gặp 19/30 trường hợp chiếm tỷ lệ 63,3%, TÀI LIỆU THAM KHẢO có 4/30 trường hợp khối u có trọng lượng

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nghien-cuu-mot-so-yeu-to-lien-quan-den-hieu-qua-dieu-tri-u-xo-tu-cung-bang-phuong-phap-nut-mach-tai--2546576.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY