Tài liệu y khoa

Một số đặc điểm của các trường hợp bảo tồn tử cung trong mổ lấy thai bệnh lý rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

  • Mã tin: 1893
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp bảo tồn tử cung trong mổ lấy thai bệnh lý rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 50 trường hợp có sẹo mổ cũ đã được chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược và phẫu thuật lấy thai bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 05/2020 đến tháng 07/2021.

Nội dung Text: Một số đặc điểm của các trường hợp bảo tồn tử cung trong mổ lấy thai bệnh lý rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2022 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP BẢO TỒN TỬ CUNG TRONG MỔ LẤY THAI BỆNH LÝ RAU TIỀN ĐẠO CÀI RĂNG LƯỢC CÓ SẸO MỔ ĐẺ CŨ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI Lê Thị Năm1, Nguyễn Duy Ánh1, 2, 3 , Đỗ Tuấn Đạt1, 2, Trương Quang Vinh3 TÓM TẮT of 50.0%. Bleeding is the most common clinical sign (accounting for 58.0%). The placenta at the front of 24 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng the uterus accounted for 78.0%. The percentage of của các trường hợp bảo tồn tử cung trong mổ lấy thai women who lost light space after the placenta and had bệnh lý rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ đẻ cũ tại abnormal blood vessels accounted for the most, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên 58.0%, 44.0%, respectively. Conclusion: Our study cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 50 trường hợp có initially recorded the results of clinical and subclinical sẹo mổ cũ đã được chẩn đoán rau tiền đạo cài răng characteristics of pregnant women with placenta lược và phẫu thuật lấy thai bảo tồn tử cung tại Bệnh previa with old cesarean section scars, especially signs viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 05/2020 đến tháng on Doppler ultrasound. Preoperative evaluation will 07/2021. Kết quả: Tuổi thai khi được chẩn đoán contribute to the surgeons predicting the success of RTĐCRL là 29,3 ± 2,33 tuần; tuổi thai trung bình lúc uterine-conserving surgery in these cases. mổ là 36,2 ± 1,92 tuần; sản phụ có tiền sử mổ lấy thai Keywords: Placenta placenta, placenta previa, 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất 50,0%. Ra máu là dấu hiệu uterine preservation. lâm sàng thường gặp nhất (chiếm 58,0%). Rau bám tại vị trí mặt trước tử cung chiếm tỉ lệ 78,0%. Tỷ lệ I. ĐẶT VẤN ĐỀ sản phụ mất khoảng sáng sau rau và có mạch máu bất thường chiếm nhiều nhất, lần lượt là 58,0%, Trên thế giới, RCRL được mô tả và công bố 44,0%. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu chính thức hợp pháp lần đầu tiên vào năm 1937 ghi nhận các kết quả về đặc điểm lâm sàng, cận lâm bởi Frederick C. Irving và nhà giải phẫu bệnh sàng của các thai phụ rau tiền đạo cài răng lược có Arthur T. Hertig tại Bệnh viện Boston Lying – In sẹo mổ đẻ cũ, đặc biệt là các dấu hiệu trên siêu âm [1]. Theo các nghiên cứu trên thế giới và Việt Doppler đánh giá trước mổ sẽ góp phần cho các phẫu thuật viên tiên lượng khả năng thành công của một ca Nam, trong 25 năm qua, tần suất gặp RCRL tăng phẫu thuật bảo tồn tử cung ở những trường hợp này. gần gấp 3 lần từ 0,04% lên 0,11%[2],[3]. Tại Từ khóa: Rau tiền đạo, rau cài răng lược, bảo tồn Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, tỷ lệ mổ lấy thai từ tử cung. năm 2013 – 2017 tăng lên trong những năm gần đây, tỷ lệ mổ lấy thai tăng là nguy cơ gia tăng SUMMARY rau cài răng lược. Đây là một cấp cứu sản khoa CHARACTERISTICS OF PLACENTA ACCRETA với các biến chứng nặng nề trong mổ như chảy CASES WITH CESAREAN SCAR UNDERGONE máu nặng, cắt tử cung, tổn thương các cơ quan CONSERVATIVE MANAGEMENT AT HANOI lân cận như bàng quang, ruột non, trực tràng, OBSTETRICS AND GYNECOLOGY AND HOSPITAL thậm chí tử vong mẹ và sơ sinh. Cắt tử cung vẫn Objectives: To describe clinical and paraclinical luôn được đặt ra hàng đầu chiếm tỷ lệ cao trong characteristics of cases of uterine preservation in cesarean section with placenta previa with old phẫu thuật RCRL, điều đó đã để lại nhiều hệ lụy cesarean section scars at Hanoi Obstetrics and về tâm lý cũng như sức khỏe sinh sản của người Gynecology Hospital. Methods: A retrospective phụ nữ. Việc phẫu thuật cắt tử cung ở phụ nữ đã descriptive study on 50 cases of old surgical scars có con có thể gây ảnh hưởng đến 41% tỷ lệ tổn diagnosed with placenta previa and uterus-conserving thương cơ thể; phẫu thuật cắt tử cung (bán phần cesarean section at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital since May 2020 until July 2021. Results: hoặc hoàn toàn) ở phụ nữ chưa có con thì tỷ lệ Gestational age at diagnosis of RLS was 29.3 ± 2.33 này là 51 – 55% [4]. Theo nguyện vọng của hầu weeks; average gestational age at cesarean section hết các sản phụ đều muốn bảo tồn giữ lại tử was 36.2 ± 1.92 weeks; Women with a history of cung sau phẫu thuật, dù có hay không còn khả cesarean section twice accounted for the highest rate năng mang thai lại, nhưng cũng giúp ổn định về mặt tâm lý, nội tiết, và khả năng tình dục, nâng 1Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cao chất lượng cuộc sống. Những năm gần đây 2Trường Đại học Y Hà Nội với sự tiến bộ của công tác tiên lượng trước mổ 3Trường Đại học Y Dược- Đại Học Quốc gia Hà Nội nhờ các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, kinh Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Năm nghiệm của phẫu thuật viên và của các bác sỹ Email: bslenampy@gmail.com gây mê hồi sức, bác sỹ sơ sinh, tỷ lệ bảo tồn tử Ngày nhận bài: 19.8.2022 Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 cung trong phẫu thuật rau cài răng lược ngày Ngày duyệt bài: 7.10.2022 một tăng. Vì vậy, chúng tôi làm nghiên cứu này 101

vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2022 với mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm thời gian phẫu thuật. sàng của các trường hợp bảo tồn tử cung trong 2. Phương pháp nghiên cứu mổ lấy thai bệnh lý rau tiền đạo cài răng lược có Thiết kế nghiên cứu: – Phương pháp mô tả sẹo mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội”. hồi cứu trên 50 trường hợp được tiến hành chọn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận lợi: Các 1. Đối tượng nghiên cứu: Là những sản bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn và không có phụ được chẩn đoán và điều trị rau cài răng lược bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ nào sẽ được đưa vào được phẫu thuật theo bảo tồn tử cung tại Bệnh nghiên cứu. viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 05/2020 đến tháng Phương pháp thu thập thông tin: Tất cả 07/2021. các trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được Tiêu chuẩn lựa chọn: Những sản phụ có thu thập dữ liệu dựa trên hồ sơ bệnh án các sẹo mổ đẻ cũ vào điều trị tại Bệnh viện Phụ sản thông tin cần thiết theo bệnh án nghiên cứu. Hà Nội được chẩn đoán trước mổ qua siêu âm Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu thu Doppler hoặc MRI là rau tiền đạo cài răng lược, thập được sẽ được nhập và xử lý bằng phần đã được phẫu thuật lấy thai bảo tồn tử cung mềm SPSS 20.0. thành công. Đạo đức nghiên cứu: Tuân thủ các nguyên Tiêu chuẩn loại trừ: Phẫu thuật bảo tồn tử tắc về đạo đức trong nghiên cứu y học. cung thất bại phải chuyển cắt tử cung ngay trong III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tuổi sản phụ, tuổi thai khi chẩn đoán RTĐCRL Đặc điểm về tuổi Nhỏ nhất Lớn nhất X ±SD Tuổi sản phụ (năm) 21 40 31,7 ± 3,90 Tuổi thai nhi khi được chẩn đoán RTĐCRL (tuần) 22 37 29,3 ± 2,33 Tuổi thai nhi khi nhập viện (tuần) 29 40 36,2 ± 1,92 Tuổi thai nhi khi mổ (tuần) 29 40 36,2 ± 1,92 Nhận xét: Tuổi trung bình của sản phụ là 31,7 ± 3,90 tuổi; thấp nhất là 21 tuổi, cao nhất là 40 tuổi. Tuổi thai nhi khi được chẩn đoán RTĐCRL là 29,3 ± 2,33 tuần; tuổi thai nhi khi nhập viện là 36,2 ± 1,92 tuần; tuổi trung bình thai nhi lúc mổ là 36,2 ± 1,92 tuần. Bảng 2. Tiền sử sản khoa và triệu chứng lâm sàng của sản phụ khi nhập viện Tiền sử sản khoa Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 1 lần 20 40,0 Số lần mổ lấy thai 2 lần 25 50,0 ≥ 3 lần 5 10,0 0 lần 21 42,0 1 lần 17 34,0 Số lần nạo hút thai 2 lần 10 20,0% ≥ 3 lần 2 4,0% Tổng 50 100% Dấu hiệu lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Ra máu 29 58,0 Đau bụng 11 22,0 Không có triệu chứng 10 20,0 Tổng 50 100 Nhận xét: Các sản phụ có tiền sử mổ lấy thai 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất 50,0%; Sản phụ chưa có tiền sử nạo hút thai có tỷ lệ cao nhất với 42,0%. Ra máu là dấu hiệu thường gặp nhất ở đối tượng nghiên cứu phải đến viện (chiếm 58,0%). Bảng 3. Nồng độ Hemoglobin trước mổ và sau mổ Nồng độ Trước mổ Sau mổ X ±SD X ±SD p Hemoglobin n % n % Hb < 70 g/l 0 0,0 0 0 0,0 0 70 £ Hb < 90 g/l 3 6,0 83,3±2,89 7 14,0 83±5,66 0,336 90 £ Hb < 110 g/l 24 48,0 99,1±5,32 22 44,0 99,9±5,28 102

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2022 Hb ³ 110 g/l 23 46,0 122,4±8,45 21 42,0 121,2±7,78 Tổng 50 100 108,9±14,76 50 100 106,5±15,21 Nhận xét: Trước mổ, sản phụ có nồng độ tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với hemoglobin từ 90 £ Hb < 110 (chiếm 48,0%) một số nghiên cứu trong và ngoài nước. Tác giả trung bình là 99,1±5,32 g/L. Sau mổ, tỷ lệ này là Phạm Thị Linh (2019) ghi nhận trong 255 bệnh 44,0% với trung bình nồng độ Hb là 99,9±5,28 nhân RCRL ở rau tiền đạo có tiền sử mổ lấy thai g/L; trước mổ tỷ lệ sản phụ có ≥ 110 g/l là tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm 46,0%, trung bình nồng độ Hb là 122,4±8,45 2014 -2018 có 161 bệnh nhân thuộc nhóm tuổi g/L, sau mổ tỷ lệ này là 42,0% với trung bình từ 25 đến 34 tuổi, tương ứng với tỷ lệ 63,2%, nồng độ Hb là 121,2±7,78g/L; trước mổ tỷ lệ sản tiếp đến là nhóm tuổi ≥ 35 có 84 bệnh nhân phụ có nồng độ hemoglobin từ 70 ≤ Hb < 90 tương ứng với tỷ lệ 32,9. Nghiên cứu của tác giả (chiếm 6%) với trung bình là 83,3±2,89 g/L. Sau Hassan S. Abduljabbar năm 2016 cũng ghi nhận mổ, tỷ lệ này là 14% với trung bình nồng độ Hb độ tuổi từ 26 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với là 83±5,66 g/L. 50,9%, sau đó là độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi với Bảng 4. Vị trí rau bám 34,3%; thấp nhất là 18 tuổi và cao nhất là 45 Số lượng Tỷ lệ tuổi. Như vậy, các kết quả của các tác giả đều Vị trí rau bám (n) (%) cho thấy các sản phụ chủ yếu nằm trong độ tuổi Tương quan Mặt trước 39 78,0 sinh đẻ và điều này được giải thích do đối tượng trước sau Mặt sau 11 22,0 nghiên cứu của chúng tôi là trên những sản phụ Tổng 50 100 có tiền sử mổ lấy thai. Tương quan so Thấp, bên 0 0,0 Tuổi thai nhi trung bình khi được chẩn đoán với Mép 6 12,0 RCRL là 29,3 ± 2,33 tuần, sớm nhất là 22 tuần, cổ tử cung Trung tâm 44 88,0 muộn nhất là 37 tuần. Theo tác giả Trần Khánh Tổng 50 100 Hoa (2018), tuổi thai trung bình khi được chẩn Nhận xét: Rau bám tại vị trí mặt trước tử đoán RCRL là 30,75 tuần, trong đó sớm nhất là ở cung chiếm tỉ lệ 78,0%. Rau bám ở mặt sau tử tuần thai 22 và có 1 trường hợp hơn 40 tuần do cung với tỷ lệ 22,0%. Chủ yếu rau bám ở vùng sản phụ không theo dõi và quản lý thai nghén tại trung tâm tương quan với cổ tử cung, chiếm cơ sở chuyên khoa [5]. Theo nghiên cứu của tác 88,0%. 12,0% rau bám ở mép tương quan với cổ giả Sofiah năm 2009, trong 40 trường hợp RCRL, tử cung. tuổi thai trung bình tại thời điểm phát hiện là Bảng 5. Dấu hiệu nghi ngờ RCRL 28,3 tuần và thời gian sớm nhất là tuần Số Tỷ lệ thai thứ 19 [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Dấu hiệu lượng (%) hầu hết các trường hợp RCRL được phát hiện ở Lacunae 16 32,0 thời điểm 28 đến 30 tuần (43/50 trường hợp, Mất liên tục đường phúc mạc 86%), chỉ có 2 trường hợp (4%) được phát hiện 3 6,0 – bàng quang ở tuần thai 37, không có trường hợp nào phát Mất khoảng sáng sau rau 29 58,0 hiện sau tuần 37. Kết quả này phần nào cho thấy Cơ tử cung mỏng phía sau những tiến bộ trong việc quản lý thai nghén đã 6 12,0 bánh rau giúp phát hiện sớm những trường hợp rau bám Mạch máu bất thường 22 44,0 bất thường. Từ đó giúp các thầy thuốc cũng như Thành cơ tử cung mỏng đẩy các sản phụ xây dựng kế hoạch theo dõi, khám 4 8,0 lồi vào bàng quang thai định kỳ, nhập viện và mổ lấy thai chủ động Nhận xét: Tỷ lệ sản phụ mất khoảng sáng Bảng 2 cho thấy các sản phụ RCRL có sẹo mổ sau rau và có mạch máu bất thường chiếm nhiều lấy thai 2 lần có tỷ lệ cao nhất chiếm 50%; đứng nhất, lần lượt là 58,0%, 44,0%. Tỷ lệ sản phụ có thứ hai là sản phụ có tiền sử mổ lấy thai 1 lần lacunae và cơ tử cung mỏng phía sau bánh rau với 40%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 32,0%, 12,0%. Tỷ lệ sản phụ có tương đồng với kết quả nghiên cứu của Mitric thành cơ tử cung mỏng đẩy lồi vào bàng quang (2019): tỷ lệ mổ lấy thai từ 2 lần trở lên chiếm và mất liên tục đường phúc mạc-bàng quang 68,1%; mổ lấy thai 1 lần là 27,7% [7]. Một trong chiếm ít nhất lần lượt là 8,0%, 6,0%. những giả thuyết được cho là bệnh cảnh mô học IV. BÀN LUẬN chủ yếu của RCRL, đó là sự mất một phần hoặc toàn bộ màng rụng do đó gai rau bám trực tiếp Theo bảng 1, tuổi sản phụ trung bình là 31,70 vào cơ TC. Theo nghiên cứu của Klar M và ± 3,90 tuổi; thấp nhất là 21 tuổi, cao nhất là 40 103

vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2022 Michels KB công bố năm 2014 thì có sự gia tăng ba tháng cuối thai kỳ. Đau bụng trong RCRL chủ tần suất RTĐ sau mổ lấy thai, thường là do yếu do cơn co tử cung ở bệnh nhân doạ đẻ non khiếm khuyết màng rụng hơn là do nguyên bào hoặc có dấu hiệu chuyển dạ. Kết quả nghiên cứu nuôi xâm lấn bất thường. Nghiên cứu này cũng của chúng tôi thấp hơn so với tác giả Lê Hoài đưa ra nhận định là có hiện tượng giảm lượng Chương với 30,8% bệnh nhân trong nghiên cứu máu nuôi vùng sẹo mổ lấy thai cũ cũng như có có triệu chứng đau bụng [10]. Bên cạnh đó tỷ lệ tổn thương niêm mạc TC tại vùng này. Hậu quả không có triệu chứng trong nghiên cứu là 10% là sự tương tác kéo dài bất thường của nguyên chứng tỏ triệu chứng lâm sàng nghèo nàn và bào nuôi nơi rau bám và tăng sinh mạch máu không đặc hiệu của RCRL cũng gây rất nhiều khó vùng sâu nơi rau hình thành [8]. Trong nghiên khăn trong định hướng chẩn đoán bệnh và xử trí cứu của Silver, có 36/124 trường hợp (chiếm trong mổ RCRL. 29%) thai bám sẹo mổ cũ có RCRL so với 4/62 Kết quả ở bảng 3 cho thấy trước mổ đa số trường hợp (chiếm 6,5%) không bám sẹo mổ cũ sản phụ không thiếu máu hoặc thiếu máu ở mức [9]. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương trong 2 độ nhẹ, nồng độ Hemoglobin ³ 110 g/l với tỷ lệ năm 2010 – 2011, tỷ lệ RCRL trên sẹo mổ cũ 1 là 46%, nồng độ Hemoglobin 90 £ Hb < 110 g/l lần là 51,5%, 17,9% có tiền sử mổ đẻ cũ 2 lần với tỷ lệ 48%. Không có sản phụ nào thiếu máu và 2,6% trường hợp là có sẹo mổ cũ 3 lần [10]. nặng. Tỷ lệ thiếu máu sau mổ tăng lên 58% (so Về tiền sử nạo hút thai, nghiên cứu của với 54% trước mổ), bao gồm 44% thiếu máu chúng tôi ghi nhận có 42% sản phụ chưa có tiền nhẹ và 14% thiếu máu vừa và không có sản phụ sử nạo hút thai; đứng thứ hai là sản phụ nạo hút thiếu máu nặng. Múc độ thiếu máu trước mổ và thai 1 lần với 34%; tiếp đến là sản phụ có tiền sau mổ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p sử nạo hút thai 2 lần với 20%; thấp nhất là > 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng nhóm sản phụ hút thai từ 3 lần trở lên chiếm tỷ với nghiên cứu của tác giả Trần Khánh Hoa lệ 4%. Nghiên cứu của De Vita cho biết tỷ lệ mắc (2018), đa số sản phụ không thiếu máu trước mổ RCRL trên những sản phụ được chẩn đoán RTĐ với tỷ lệ nồng độ Hemoglobin ³ 110 g/l là đã nạo hút thai gấp 3,58 lần so với nhóm không 80,7%; tỷ lệ thiếu máu sau mổ cũng tăng lên từ nạo hút thai (95%CI 1.160 – 11.037; p = 0.027) 19,23% lên 61,53% [5]. Nồng độ Hemoglobin [12]. Khi nghiên cứu về RCRL, nhiều tác giả thấy trung bình trước phẫu thuật và sau phẫu thuật rằng có mối liên quan chặt chẽ giữa RCRL với lần lượt là 108,9±14,76 và 106,5±15,21. Theo tiền sử nạo hút thai nhiều lần. Theo nghiên cứu tác giả Karuna, lượng máu mất ở nhóm bệnh của Laura cho rằng các mạch máu ở vùng rau nhân bảo tồn tử cung thấp hơn so với nhóm cắt bám mà trước đó đã nạo hút thai bị giảm cấp tử cung (1284,09 mL so với 3169,72 mL, máu đến niêm mạc tử cung ở những lần có thai p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2022 Bảng 4 thể hiện vị trí rau bám trên siêu âm. trường hợp (58,8%), còn dấu hiệu cơ tử cung Rau bám tại mặt trước TC chiếm tỷ lệ cao với mỏng chỉ gặp ở 5/51 trường hợp (9,8%) .Như 78%; rau bám ở mặt sau TC với 22%. Như vậy vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với đồng với các tác giả trên, trong đó 2 dấu hiệu có các nghiên cứu trước đó. Theo tác giả Phạm Thị giá trị định hướng RCRL cần lưu ý khi thực hành Phương Lan, ở nhóm có sẹo mổ lấy thai, rau lâm sàng là tiêu chuẩn mất khoảng sáng sau rau bám mặt trước gây nguy cơ RCRL – rau đâm và mạch máu bất thường xuyên cao gấp 4,96 lần nhóm rau bám mặt sau (OR = 4,96; 95% CI = 1,45 ¸ 18,62; p < 0,01). V. KẾT LUẬN Rau bám ở mặt trước tử cung trong rau tiền đạo Rau cài răng lược ngày càng thường gặp ở thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ làm cho các gai trong thực hành lâm sàng sản khoa, đặc biệt tại rau tại vị trí rau bám ăn sâu vào lớp cơ tử cung các bệnh viện chuyên khoa Phụ sản hàng đầu gây nên biến chứng rau cài răng lược . trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Nghiên cứu Ở bàng 5, thể hiện tương quan của vị trí rau của chúng tôi bước đầu ghi nhận các kết quả về bám so với cổ tử cung trên siêu âm. Rau bám đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các thai thấp, bám bên với tỷ lệ 0%; rau bám mép với tỷ phụ rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ đẻ cũ, lệ 12%; rau trung tâm và trung tâm với tỷ lệ đặc biệt là các dấu hiệu trên siêu âm Doppler 80%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng đánh giá trước mổ sẽ góp phần cho các phẫu tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả thuật viên tiên lượng khả năng thành công của Phạm Phương Lan với tỷ lệ rau tiền đạo trung một ca phẫu thuật bảo tồn tử cung ở những tâm cao nhất chiếm 49,4%; tác giả Lê Xuân trường hợp này. Thắng với tỷ lệ rau tiền đạo trung tâm chiếm TÀI LIỆU THAM KHẢO 78,4%; tác giả Nguyễn Hùng Sơn với tỷ lệ rau 1. Irving FC., Hertig AT. (1937). "A study of placenta tiền đạo trung tâm 82,6% hay tác giả Nguyễn accreta", Surg Gynec Obstet, 64, 178 – 200. Tiến Công với tỷ lệ rau tiền đạo trung tâm chiếm 2. Miller DA, Chollet JA, Goodwin TM (1997). "Clinnical risk factor of previa placenta accreta", 98%. Điều đó cho thấy rau tiền đạo trung tâm Am.J. Obstet Gynecol, 177(1), 210-214. có khả năng rất cao bám vào sẹo mổ cũ tử cung 3. Eller AG, Porter TF, Soisson P. (2009). và chủ yếu là mổ lấy thai hiện nay. "Optimal management strategies for placenta Theo nghiên cứu của Pagani, giá trị của siêu accrreta", BJOG, 116, 648. 4. Trần Khánh Hoa (2018), Nghiên cứu thái độ xử âm kết hợp với thăm khám lâm sàng trong chẩn trí rau tiền đạo cài răng lược trên sẹo mổ lấy thai đoán trước sinh accreta, percreta, increta có độ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Trường Đại học Y nhạy là 91 – 93 – 81%, độ đặc hiệu là 97 – 98 – Hà Nội, Hà Nội. 99 %. Các dấu hiệu trên siêu âm của RCRL: Tiêu 5. C. Mitric, J. Desilets, J. Balayla, et al (2019). "Surgical Management of the Placenta Accreta chuẩn 1: Dấu hiệu Lacune; Tiêu chuẩn 2: Mất Spectrum: An Institutional Experience", J Obstet liên tục đường phúc mạc – bàng quang; Tiêu Gynaecol Can, 41(11), 1551-1557. chuẩn 3: Mất khoảng sáng sau rau; Tiêu chuẩn 6. Klar M, Michels KB (2014). "Cesarean section 4: Cơ tử cung mỏng phía sau bánh rau; Tiêu and placental disorders in subsequent pregnancies chuẩn 5: Mạch máu bất thường; Tiêu chuẩn 6: – A metaanalysis", J Perinat Med, 42, 571-83. 7. Silver RM (2015). "Abnormal placentation: Thành cơ tử cung mỏng đẩy lồi vào bàng quang. Placenta previa, vasa previa and placenta accreta", Bảng 5 cũng cho thấy tỷ lệ chẩn đoán RCRL Obstet Gynecol, 126(3), 654-68. của tiêu chuẩn 3 chiếm 29/50 trường hợp (58%), 8. Phạm Thị Linh (2019), Nghiên Cứu về Rau Cài tiếp đến là tiêu chuẩn 5 chiếm 22/50 trường hợp Răng Lược ở Rau Tiền Đạo Trên Sản Phụ Có Tiền Sử Mổ Lấy Thai Tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung (44%), tiêu chuẩn 1 chiếm 16/50 trường hợp Ương, Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Y Hà Nội. (32%). Tiêu chuẩn 2 và tiêu chuẩn 6 có tỷ lệ là 9. D. De Vita, G. Capobianco, G. Gerosolima, et 6% và 8%. Theo tác giả Lê Xuân Thắng, tỷ lệ al (2019). "Clinical and Ultrasound Predictors of chẩn đoán RCRL tiêu chuẩn mất khoảng sáng Placenta Accreta in Pregnant Women with Antepartum Diagnosis of Placenta Previa: A sau rau là 35,1%; tiêu chuẩn mạch máu bất Multicenter Study", Gynecol Obstet Invest, 84(3), thường là 32,5%; tiêu chuẩn cơ tử cung mỏng 242-247. chiếm 24,3%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Tiến 10. Trần Danh Cường (2011). "Chẩn đoán rau Công, dấu hiệu chủ yếu để chẩn đoán RCRL là cài răng lược bằng siêu âm Doppler màu", Hội nghị Sản Phụ khoa Việt - Pháp năm 2011 - Chuyên đề mạch máu bất thường với 37/51 trường hợp chẩn đoán trước sinh - sơ sinh, 119 - 124. (72,5%) và mất khoảng sáng sau rau với 30/51 105

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/mot-so-dac-diem-cua-cac-truong-hop-bao-ton-tu-cung-trong-mo-lay-thai-benh-ly-rau-tien-dao-cai-rang-l-2584247.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY