Tài liệu y khoa

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019

  • Mã tin: 1758
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là bệnh tiến triển trong thầm lặng và là một trong những biến chứng không hiếm gặp sau phẫu thuật Phụ khoa, nếu không được chú trọng hướng tới chẩn đoán sẽ dễ bị bỏ sót và có thể dẫn tới biến cố tử vong do thuyên tắc phổi. Bài viết trình bày đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019.

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019

vietnam medical journal n02 - APRIL - 2022 5. Wu Y, Gao X, Lu X, et al. Endometrial thickness 8. Kasius A, Smit JG, Torrance HL, et al. affects the outcome of in vitro fertilization and Endometrial thickness and pregnancy rates after embryo transfer in normal responders after GnRH IVF: a systematic review and meta-analysis. Hum antagonist administration. Reprod Biol Endocrinol. Reprod Update. 2014;20(4):530-541. doi:10.1093/ 2014;12:96. doi:10.1186/1477-7827-12-96 humupd/dmu011 6. Bu Z, Sun Y. The Impact of Endometrial 9. Chang Y, Li J, Chen Y, et al. Autologous Thickness on the Day of Human Chorionic platelet-rich plasma promotes endometrial growth Gonadotrophin (hCG) Administration on Ongoing and improves pregnancy outcome during in vitro Pregnancy Rate in Patients with Different Ovarian fertilization. Int J Clin Exp Med. 2015;8(1):1286-1290. Response. PLoS One. 2015;10(12):e0145703. 10. Nazari L, Salehpour S, Hoseini S, doi:10.1371/journal.pone.0145703 Zadehmodarres S, Azargashb E. Effects of 7. Shufaro Y, Simon A, Laufer N, Fatum M. Thin autologous platelet-rich plasma on endometrial unresponsive endometrium--a possible expansion in patients undergoing frozen-thawed complication of surgical curettage compromising embryo transfer: A double-blind RCT. Int J Reprod ART outcome. J Assist Reprod Genet. 2008;25 Biomed. 2019;17(6):443-448. doi:10.18502/ (8):421-425. doi:10.1007/s10815-008-9245-y ijrm.v17i6.4816 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2018-2019 Nguyễn Thị Thu Phương1,2, Phạm Bá Nha2, Đinh Thị Thu Hương1,2 TÓM TẮT chứng không điển hình, dễ bị nhầm với các bệnh khác; vì vậy, cần kết hợp thăm khám các triệu chứng lâm 10 Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng giúp phát hiện bệnh tiến triển trong thầm lặng và là một trong những sớm và cải thiện an toàn đối với bệnh nhân sau phẫu biến chứng không hiếm gặp sau phẫu thuật Phụ khoa, thuật Phụ khoa. nếu không được chú trọng hướng tới chẩn đoán sẽ dễ Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật Phụ bị bỏ sót và có thể dẫn tới biến cố tử vong do thuyên khoa tắc phổi. Bệnh có các triệu chứng không điển hình, dễ bị nhầm với các bệnh khác nên việc hướng tới chẩn SUMMARY đoán thường được xem xét dựa trên sự phối hợp giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng gợi ý kết CLINICAL AND PARA-CLINICAL FEATURES hợp khám sàng lọc TTHKTM. Mục tiêu: Mô tả đặc OF VENOUS THROMBOEMBOLISM IN điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc huyết GYNECOLOGICAL SURGERY PATIENTS AT khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa BACH MAI HOSPITAL IN 2018-2019 tại bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019. Đối tượng Venous thromboembolism (VTE) is a silent và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực progressive disease and is one of the not uncommon hiện trên 576 bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa tại khoa complications after gynecological surgery, if not Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến hết focused towards the diagnosis, it will easily be missed tháng 12 năm 2019. Kết quả: Tỷ lệ mắc TTHKTM trên and can lead to serious complications. to mortality due bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa chiếm 3,9%; có to pulmonary embolism. The disease has atypical 43,5% đối tượng nghiên cứu có biểu hiện triệu chứng, symptoms, easy to be confused with other diseases, trong đó, đau chân [bắp chân/Homan (+)] có tỷ lệ cao so the diagnosis is often considered based on the nhất (39,1%); thời gian xuất hiện huyết khối gặp combination of clinical and laboratory symptoms nhiều nhất trong vòng 1- 5 ngày đầu sau mổ (60,9%); suggesting a combination of screening for VTE. tĩnh mạch cơ dép là tĩnh mạch xuất hiện nhiều huyết Objectives: To describe clinical and paraclinical khối nhất (69,6%) và chủ yếu là huyết khối mới characteristics of venous thromboembolism in (86,9%); tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số D-Dimer và CRP ở gynecological surgery patients at Bach Mai hospital in mức cao tăng sau mổ (95,7 ở cả 2 chỉ số). Kết luận: 2018-2019. Subjects and methods: A cross-sectional Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ có các triệu descriptive study was performed on 576 gynecological surgery patients at the Department of Obstetrics and Gynecology, Bach Mai Hospital from January to the 1Trường Đại học Y Hà Nội end of December 2019. Result: Prevalence of VTE in 2Bệnh viện Bạch Mai patients Gynecological surgeons accounted for 3.9%; Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Phương 43.5% of study subjects showed symptoms, in which, Email: phuongbau76@yahoo.fr leg pain [calf/Homan (+)] had the highest rate Ngày nhận bài: (39.1%); The most common time of thrombosis occurs within the first 1-5 days after surgery (60.9%); The Ngày phản biện khoa học: slipper vein is the vein with the most thrombosis Ngày duyệt bài: 38

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2022 (69.6%) and mainly new thrombosis (86.9%); the 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt proportion of patients with high levels of D-Dimer and ngang. Chọn mẫu bệnh nhân phẫu thuật Phụ CRP after surgery (95.7 in both indexes). Conclusion: Postoperative venous thromboembolism has atypical khoa từ tháng 1/2018 đến tháng 31/12/2019. symptoms, easy to be confused with other diseases; 2.4. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có Therefore, it is necessary to combine examination of chỉ định phẫu thuật Phụ khoa; Bệnh nhân được clinical symptoms and paraclinical tests to help early giải thích về nghiên cứu và đồng ý tham gia detection and improve safety for patients after nghiên cứu. gynecological surgery. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không có Keywords: Venous thromboembolism, Gynecological surgery chỉ định phẫu thuật Phụ khoa. Bệnh nhân phát hiện huyết khối tĩnh mạch (HKTM) trước phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật; Bệnh nhân không đồng ý tham gia hoặc Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM), bỏ giữa nghiên cứu. bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và 2.5. Qui trình nghiên cứu: Tất cả bệnh biến cố nghiêm trọng thuyên tắc phổi - thường nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu và đồng ý tham xảy đến sau mắc HKTMS, là một trong những gia nghiên cứu đều được theo dõi qua ít nhất 2 biến chứng không hiếm gặp, có thể gây nhiều lần siêu âm Doppler tĩnh mạch theo thời gian biến cố thậm chí là tử vong trên những bệnh trước phẫu thuật và từ sau 3-7 ngày sau phẫu nhân sau phẫu thuật bao gồm cả phẫu thuật Phụ thuật ở tất cả các vị trí của hệ tĩnh mạch chi dưới khoa, đã được các nước trên thế giới và Việt để phát hiện huyết khối mới hình thành bởi các Nam đưa ra nhiều khuyến cáo về chẩn đoán và chuyên gia siêu âm mạch máu. Bệnh nhân được điều trị. Bệnh nhân trải qua phẫu thuật Phụ khoa chẩn đoán HKTM được điều trị theo hội chẩn lớn (thời gian phẫu thuật trên 45 phút) có tỷ lệ giữa bác sĩ điều trị chuyên khoa Phụ Sản và Tim HKTMS khoảng từ 15% đến 40% [1]. mạch, được lập hồ sơ theo dõi chặt chẽ trong Bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa có thể diễn suốt quá trình điều trị nội trú và được tư vấn biến cấp tính, đặc biệt đối với các trường hợp theo dõi - điều trị sau khi xuất viện tại khoa Phụ bệnh lý Phụ khoa có yếu tố nguy cơ cao, đòi hỏi Sản, bệnh viện Bạch Mai. Những BN không bị bác sĩ phải chẩn đoán nhanh, tiên lượng sớm, HKTMS được tiếp tục theo dõi và hẹn tái khám loại trừ biến chứng HKTMS và thuyên tắc phổi để siêu âm vào thời điểm tuần thứ 2 đến tuần gây tử vong cho người bệnh. Tuy nhiên, chẩn thứ 4 sau mổ và kết thúc nghiên cứu sau 4 tuần đoán HKTMS trên lâm sàng không dễ vì triệu sau mổ. chứng lâm sàng không điển hình, có thể nhầm 2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu sau với những bệnh khác, nên việc hướng tới chẩn khi được thu thập sẽ được làm sạch và nhập vào đoán thường được xem xét dựa trên sự phối hợp máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Phần giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng mềm thống kê Stata 13 sẽ được sử dụng trong gợi ý kết hợp khám sàng lọc TTHKTM. Do vậy, phân tích số liệu. Sự khác biệt giữa các tỷ lệ việc tìm kiếm, đánh giá các triệu chứng lâm sàng được kiểm định thông qua test Chi bình phương và cận lâm sàng là rất cần thiết, đây là bước đầu và Fisher’s exact. trong công tác phối hợp phát hiện bệnh và giúp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hướng tới điều trị dự phòng trên lâm sàng, góp Nghiên cứu được tiến hành trên 576 đối phần cải thiện an toàn cho bệnh nhân trong và tượng phẫu thuật Phụ khoa, từ tháng 01/2018 sau phẫu thuật Phụ khoa ngày một tốt hơn. Vì đến hết tháng 12/2019 tại khoa Phụ Sản, bệnh vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục viện Bạch Mai. tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa tại bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01/2018 đến tháng 31/12/2019 tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai. Biểu đồ 1. Tỷ lệ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh 2.2. Đối tượng nghiên cứu: 576 bệnh nhân mạch của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) (n=576) phẫu thuật Phụ khoa đồng ý tham gia trong thời Nhận xét: Tỷ lệ mắc TTHKTM của bệnh gian nghiên cứu. nhân phẫu thuật Phụ khoa chiếm 3,9%. 39

vietnam medical journal n02 - APRIL - 2022 Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng thuyên tắc huyết bệnh nhân sau phẫu thuật Phụ khoa đa số là ở khối tĩnh mạch trên đối tượng nghiên cứu tĩnh mạch cẳng chân: tĩnh mạch cơ dép (16 ca), Mắc huyết tiếp đó là tĩnh mạch mác (6 ca), tĩnh mạch chày Triệu chứng lâm sàng khối (n=23) sau (4 ca), tĩnh mạch cơ sinh đôi (4 ca), ngoài ra khu trú n % huyết khối còn gặp ở các tĩnh mạch khác như Biểu hiện Có 10 43,5 tĩnh mạch chậu đùi trái, tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh triệu chứng Không 13 56,5 mạch đùi chung, tĩnh mạch hiển lớn trái, tĩnh Đau chân [Bắp mạch hiển nhỏ, tĩnh mạch gối trái. 9 39,1 chân/Homan(+)] Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng của đối Tên triệu Phù chân 3 13,0 chứng tượng nghiên cứu mắc huyết khối tĩnh Tăng nhiệt độ da 1 4,3 mạch sâu Khác 2 8,7 Trước mổ Sau mổ Nhận xét: Trong 23 đối tượng tham gia vào Thông tin (n=23) (n=23) nghiên cứu mắc huyết khối tĩnh mạch, có 43,5% n % n % biểu hiện triệu chứng lâm sàng, cụ thể, hay gặp D- Bình thường 8 34,8 1 4,3 nhất là đau chân [Bắp chân/Homan (+)] là Dimer Cao 15 65,2 22 95,7 39,1%, tiếp theo là phù chân 13% và tăng nhiệt Bình thường 15 65,2 1 4,3 độ da 4,3%. CRP Cao 8 34,8 22 95,7 Bảng 2. Phân bố thời gian xuất hiện, vị Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu mắc trí và loại huyết khối trên đối tượng nghiên huyết khối có kết quả chỉ số xét nghiệm D-Dimer cứu mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (n=23) trước mổ ở mức cao là 65,2%, và tỷ lệ này tăng Số cao sau mổ (95,7%). Đối tượng nghiên cứu mắc Thông tin Tỷ lệ lượng huyết khối có kết quả chỉ số xét nghiệm CRP 1- 5 ngày 14 60,9 Thời gian trước mổ ở mức bình thường chiếm đa số 6- 10 ngày 4 17,4 xuất hiện (65,2%), và sau mổ, kết quả chỉ số hầu hết ở huyết khối 11- 15 ngày 3 13,0 16- 20 ngày 2 8,7 mức cao (chiếm 95,7%). Chân trái 7 30,4 IV. BÀN LUẬN Vị trí huyết Chân phải 6 26,1 Trong 23 bệnh nhân mắc HKTM này chỉ có khối Hai chân 10 43,5 43,5% biểu hiện triệu chứng lâm sàng khu trú Loại huyết Mới 20 86,9 (đau chân, phù chân, tăng nhiệt độ da, ...) khối Cũ 3 13,1 nhưng rất kín đáo, nếu không để ý sẽ không Nhận xét: Trong 23 bệnh nhân phẫu thuật phát hiện ra, điều này tương đồng với nghiên Phụ khoa mắc huyết khối tĩnh mạch, thời gian cứu của các tác giả Ruidi Yu (2020), Lihua Zang xuất hiện huyết khối gặp nhiều nhất là từ 1- 5 (2015), Lưu Tuyết Minh (2014) [2],[3],[4]. Các ngày chiếm 60,9%, sau đó là từ 6- 10 ngày triệu chứng xuất hiện bao gồm đau chân [Bắp chiếm 17,4%, tiếp theo là 11 -15 ngày (13,0%) chân/Homan (+)] chiếm 39,1%, phù chân chiếm và 16- 20 ngày (8,7%); Huyết khối xuất hiện ở 13%, tăng nhiệt độ da là 4,3% và các triệu cả 2 chân là 43,5%, sau đó là chân trái (30,4%) chứng khác chiếm 8,7%. Nguyên nhân chính gây và chân phải là 26,1% và có 20 ca là huyết khối ra các biểu hiện lâm sàng trên là sự tắc nghẽn mới (chiếm 86,9%). tuần hoàn tĩnh mạch. Hiện tượng viêm thành tĩnh mạch, hệ thần kinh mạch xung quanh tĩnh mạch và các mô xung quanh kết hợp với phù là nguồn gốc chính gây ra toàn bộ các triệu chứng và tình trạng tăng nhiệt ở da. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng này có độ nhạy và độ đặc hiệu rất thấp, vì có thể có nhiều các giả thiết bệnh lý liên quan khác gây ra như: tổn thương cơ dây chằng, bệnh xương khớp, bệnh thần kinh, bệnh phù bạch mạch, bệnh lý hạch khối u (chèn ép từ ngoài vào). Theo tác giả Ruidi Yu (2020) Biểu đồ 2: Phân bố tĩnh mạch bị huyết khối hầu hết các HKTMS sau phẫu thuật Phụ khoa trên bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa không có triệu chứng điển hình làm giảm sự gợi Nhận xét: Huyết khối được phát hiện trên ý chẩn đoán bệnh, trong khi đó tử vong có thể 40

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2022 xảy ra trong vòng 30 phút sau khi khởi phát Trong nghiên cứu này, do chúng tôi chưa tiến thuyên tắc phổi, thời gian là không đủ cho bất kỳ hành đánh giá tiến triển huyết khối nên chưa thể điều trị can thiệp nào sau khi các triệu chứng đưa ra về mối tương quan giữa tiến triển huyết xuất hiện, do đó chẩn đoán xác định bệnh là vấn khối và hình ảnh siêu âm, tuy nhiên, tất cả các đề cần được chú ý đặt ra. Còn theo tác giả Lihua ca mắc huyết khối đều được phát hiện trong Zang (2015) tổng kết: chẩn đoán HKTM dựa trên khoảng từ 1 – 20 ngày sau phẫu thuật, thời kỳ triệu chứng lâm sàng đơn thuần thường là không này hình ảnh âm không đồng đều và giảm âm chính xác, chỉ có 50% các trường hợp được phát chiếm tỷ lệ lớn hơn. HKTM được xác định có hình hiện dựa trên cơ sở dấu hiệu và triệu chứng lâm ảnh của tổ chức trong lòng mạch, đây là dấu sàng. Việc chẩn đoán sớm và chính xác thường hiệu đặc trưng nhất. Giai đoạn vừa mới hình bị bỏ lỡ, đây chính là một thách thức trong thực thành, phần lớn các huyết khối có mức âm vang hành lâm sàng. Tuy nhiên nếu lưu ý kết hợp giữa thấp và hầu như trống âm. Hình ảnh âm vang các triệu chứng lâm sàng nói trên với các yếu tố của huyết khối cũng thay đổi theo thời gian tồn nguy cơ sẽ giúp cho các bác sĩ có hướng chẩn tại của huyết khối, các hình ảnh ghi nhận được đoán HKTM sớm. So sánh giữa các nghiên cứu có thể giảm âm, tăng âm và âm không đồng khác nhau thấy rằng, triệu chứng đau chân có tỷ đều. Âm vang của huyết khối được ghi nhận khi lệ xuất hiện nhiều nhất, gợi ý chẩn đoán trên so sánh với hình ảnh trống âm của dòng máu và những bệnh nhân mắc HKTM và điều này cũng tăng âm của cơ xung quanh, chúng tôi cũng đã rất tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. ghi nhận được những hình ảnh giảm âm, âm Dựa vào Guideline và bằng chứng từ các không đồng đều và tăng âm. Giai đoạn đầu nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng, hiện nay, siêu những tĩnh mạch bị huyết khối thường giãn ra, âm Dopller mạch được coi như “tiêu chuẩn vàng nhưng càng về sau, huyết khối được tổ chức mới” trong chẩn đoán HKTMS và là phương pháp hóa, co kéo và hình thành những dải sợi xơ ở thường được tiến hành đầu tiên khi nghi ngờ trung tâm làm cho thành mạch dày lên và kích HKTMS, gần như thay thế cho chụp mạch. Siêu thước nhỏ đi. Ngoài ra, đường kính tĩnh mạch âm Doppler có nhiều ưu điểm như: giá trị chẩn cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng phù quanh tĩnh đoán cao so với chụp mạch chi dưới, không xâm mạch, nguyên nhân do sự đáp ứng viêm qua nhập, dễ thực hiện và sẵn có tại các bệnh viện trung gian tế bào và thay đổi áp lực thủy tĩnh. trong đó có bệnh viện Bạch Mai; vì vậy, chúng Theo tác giả Erdman W.A, đây là dấu hiệu siêu tôi đã chọn siêu âm Doppler mạch hai chi dưới là âm quan trọng để xác định tuổi của huyết khối. tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định HKTMS. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn là Về phương diện tổ chức học, các huyết khối huyết khối mới (86,9%), huyết khối cũ chiếm bao gồm mạng lưới tơ huyết chứa hồng cầu, 13,1%. Còn theo tác giả Laroche, siêu âm bạch cầu và tiểu cầu. Tỷ lệ thay đổi tùy theo cục Doppler màu là phương tiện chẩn đoán tốt nhất huyết khối đỏ hay trắng. Giai đoạn đầu thành để xác định đầu trên của huyết khối lơ lửng phần này hầu như không thay đổi, càng về sau trong lòng tĩnh mạch, 18% những huyết khối có huyết khối được tổ chức hóa với thành phần chủ đầu trên lơ lửng trong lòng tĩnh mạch được chẩn yếu gồm mô bào, tế bào sợi non và mạch máu đoán bằng siêu âm [6]. tân tạo. Quá trình này xảy ra trong khoảng 2-3 Phân bố vị trí HKTM ở trong nghiên cứu của tuần sau khi hình thành huyết khối. Trong chúng tôi ở 2 chân là nhiều nhất (43,5%), sau nghiên cứu này, thời điểm phát hiện huyết khối đó là chân trái nhiều hơn chân phải (lần lượt là sau phẫu thuật phụ khoa nhiều nhất là thời gian 30,4% và 26,1%). Như vậy, nếu tính tổng số số từ 1 – 5 ngày sau phẫu thuật (22 ca), tiếp đó, từ mắc ở chân trái sẽ nhiều hơn ở chân phải. Tại 6 – 10 ngày là 6 ca, 11- 15 ngày là 3 ca, 16 – 20 các nghiên cứu khác về HKTMS chi dưới cho ngày là 2 ca, cũng tương đồng với nghiên cứu thấy, tỷ lệ HKTMS chiếm đa số ở chân trái, giải của Giancarlo (2006) với tỷ lệ xuất hiện huyết thích chính xác cho điều này còn nhiều ý kiến khối cao nhất từ 1 – 5 ngày sau mổ và xu hướng tranh luận, nhưng, về mặt giải phẫu, sự tăng ứ thời gian xuất hiện huyết khối giảm dần theo thời trệ của hệ thống tuần hoàn tĩnh mạch sâu bên gian trong 20 ngày đầu, tuy nhiên hiện nay, trái là cơ chế cho đến nay vẫn được chấp nhận. nghiên cứu của chúng tôi có chút khác biệt là Các bệnh lý Phụ khoa đều có nguy cơ gây chèn chưa phát hiện ca nào mắc huyết khối trên 20 ép các tạng xung quang và hệ thống mạch máu ngày sau mổ [2],[5] . vùng tiểu khung hoặc thậm chí gây xâm lấn các Hình ảnh siêu âm ghi nhận được cũng tương tạng khác và xâm lấn thành mạch, dẫn đến ứ trệ ứng với giai đoạn tiến triển của huyết khối. máu vùng tiểu khung và hệ thống chi dưới. Tĩnh 41

vietnam medical journal n02 - APRIL - 2022 mạch chậu trái có động mạch chậu trái bắt chéo D-Dimer dương tính thì chưa chắc đã có huyết phía trước và phía sau tĩnh mạch là xương chậu khối. D-Dimer tăng cao gặp trong huyết khối tắc nên trong nhiều trường hợp tĩnh mạch bị chèn mạch nhưng còn có thể gặp trong một số trường ép bởi động mạch và để lại ngấn lõm trên tĩnh hợp khác (đông máu rải rác trong lòng mạch mạch, trong một số trường hợp còn có màng ở (DIC), sau chấn thương, phẫu thuật, khối u ác ngấn lõm. Thêm vào đó cùng với các chấn tính,…) [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá thương thành mạch xuất hiện sau các thao tác trị định lượng D-Dimer sau mổ tăng cao so với của phẫu thuật vùng chậu, sự ứ trệ lưu lượng trước mổ. Kết quả này tương đồng với nghiên máu lưu thông lòng mạch dưới tác động của gây cứu của Ruidi Yu (2020) [2]. Như vậy, nghiên mê (giãn mạch) trong ca mổ và sự bất động do cứu của chúng tôi có kết quả cũng tương tự với nghỉ ngơi tại giường sau phẫu thuật sẽ tạo điều các nghiên cứu khác. kiện cho huyết khối hình thành. Ngoài ra, trước cuộc phẫu thuật phụ khoa, Huyết khối được phát hiện trên bệnh nhân sau phần lớn bệnh nhân mắc HKTMS có kết quả xét phẫu thuật Phụ khoa đa số là ở tĩnh mạch cẳng nghiệm CRP bình thường. Sau cuộc phẫu thuật, chân: nhiều nhất chiếm 69,6% là tĩnh mạch cơ kết quả xét nghiệm CRP của các bệnh nhân dép (16 ca), tiếp đó là tĩnh mạch mác (6 ca), tĩnh trong nghiên cứu đa phần ở mức cao. Đây cũng mạch chày sau (4 ca), tĩnh mạch cơ sinh đôi (4 là một tiêu chí cận lâm sàng cần quan tâm giúp ca), ngoài ra huyết khối còn gặp ở các tĩnh mạch lưu ý hướng tới nguy cơ mắc HKTMS trên bệnh khác như tĩnh mạch chậu đùi trái, tĩnh mạch chủ nhân sau phẫu thuật phụ khoa. dưới, tĩnh mạch đùi chung, tĩnh mạch hiển lớn trái, tĩnh mạch hiển nhỏ, tĩnh mạch gối trái. Rất V. KẾT LUẬN nhiều y văn trên thế giới cho rằng, các huyết khối Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ có ở tĩnh mạch vùng cẳng chân ít gây ra những dấu thể dẫn tới các biến cố nguy hiểm thậm chí là tử hiệu trên lâm sàng, có đến 40% huyết khối ở vong nhưng lại có các triệu chứng không điển vùng bắp chân đơn lẻ, 40% huyết khối tiêu nhanh hình, dễ bị nhầm với các bệnh khác; vì vậy, khi chóng và 20% huyết khối có xu hướng lan lên thăm khám các triệu chứng lâm sàng có dấu hiệu trên. Ở vùng bắp chân có nhiều tĩnh mạch được gợi ý, cần lưu ý phối hợp các xét nghiệm cận lâm đánh giá (mác, chày trước, chày sau, thân chày sàng giúp tăng cường công tác chẩn đoán mắc mác,…). Các tĩnh mạch này thường nhỏ, có nhiều nhằm phát hiện sớm và cải thiện an toàn đối với đoạn khác nhau và huyết khối đơn lẻ thì hầu như bệnh nhân sau phẫu thuật Phụ khoa. thường xuyên xảy ra ở các tĩnh mạch xuyên. Theo TÀI LIỆU THAM KHẢO tác giả Badgett D.K và tác giả Cronan, nên thăm 1. Geerts WH. (2004), "Prevention of venous khám toàn diện tất cả các tĩnh mạch và xem đó thromboembolism: the seventh ACCP conference như là tiêu chí chính trong thăm khám tĩnh mạch on antithrombotic and thrombotic therapy", Chest, sâu chi dưới bởi vì có đến 90% bệnh nhân có 126, tr. 338-400. 2. Ruidi Yu, et al (2020), Efficiency and safety HKTMS chi dưới có biểu hiện của tắc mạch phổi, evaluation of prophylaxes for venous thrombosis 43% phát triển từ HKTMS vùng bắp chân. Chính after gynecologic surgery, Medicine, 99:25. vì vậy, việc bỏ sót, không thăm khám toàn diện 3. Lihua Zhang Yunxia Xue, Xiancui Liu, các tĩnh mạch sẽ tạo điều kiện xảy ra những biến "Analysis off deep venous thrombosis after gynecological surgery: A clinical study of 498 chứng ảnh hưởng đến nguy cơ sống còn của bệnh cases", Pak J Med Sci, 2015;31(2), tr. 453-456. nhân mắc HKTMS. 4. Lưu Tuyết Minh (2014), Nghiên cứu huyết khối D-Dimer là một sản phẩm thoái hóa của tĩnh mạch sâu chi dưới và các yếu tố nguy cơ trên fibrin, là những mảnh nhỏ protein hiện diện bệnh nhân phẫu thuật sản phụ khao, Luận án Tiến trong máu sau khi cục máu đông bị thoái hóa bởi sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội 5 Giancarlo Agnelli, et al (2006), A clinical fibrinolysis. D-Dimer được đo lường bằng phương outcome – based prospective study on venous pháp ELISA, là một xét nghiệm máu giúp chẩn thromboembolism after cancer surgery, Annual of đoán huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch. Nó được Surgery, vol 243, number 1 biết đến từ năm 1990 và trở thành một xét 6. Laroche J.P, et al (1995). Le thrombus veineux flottant est-it emboligène J.E.M.U, 16, pp.164-169. nghiệm quan trọng được thực hiện ở những 7. Mary Cushman Albert W Tsai, et al (2004), bệnh nhân gợi ý có huyết khối. Tuy nhiên, xét "Deep vein thrombosis and pulmonary embolism in nghiệm D-Dimer có độ nhạy cao (93 - 95%) two cohorts: The longitudinal investigation of nhưng độ đặc hiệu thấp (~50%) trong chẩn thromboembolism etiology", AmJ Med, 117, tr. 19 - 25. đoán huyết khối. Khi D-Dimer âm tính (< 500 8. Wells PS, et al (2003), Evaluation of D-Dimer in the dianogis suspected deep vein thrombosis, µg/L) thì hầu như không có huyết khối, còn khi N.Eng. J. Med, 349 (13), 1227-35. 42

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/dac-diem-lam-sang-va-can-lam-sang-cua-thuyen-tac-huyet-khoi-tinh-mach-tren-benh-nhan-phau-thuat-phu--2546463.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY