Tài liệu y khoa

Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương vú

  • Mã tin: 1459
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết tiến hành đánh giá hiệu quả, tính an toàn và sự hài lòng của người bệnh với kĩ thuật Sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm.

Nội dung Text: Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương vú

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 IV. BÀN LUẬN ổn định trong 3 tháng ở tất cả các thống số. Lô Trong nghiên cứu này, chúng tôi sản xuất mẫu mẫu bảo quản ở nhiệt độ 25-300C không ổn định nước tiểu bất thường với các thông số dựa trên cơ sau 1 tuần. Điều này có thể do khi bảo quản ở sở chất nền là mẫu nước tiểu âm tính. Mẫu nước 25-30oC thì ở nhiệt độ này vi khuẩn sẽ dễ phát tiểu âm tính được sản xuất dựa theo công thức xây triển và gây tác động lên tínhchất của mẫu nước dựng mẫu nước tiểu giả định dùng trong phòng thí tiểu, protein sẽ không bền khi bảo quản ở nhiệt nghiệm của Brian Shmaefsky [1]. Quy trình sản độ này. xuất mẫu nước tiểu giả định bắt đầu từ khi chuẩn V. KẾT LUẬN bị nguyên liệu sản xuất. Mẫu nước tiểu giả định Xây dựng thành công quy trình sản xuất mẫu được sản xuất dựa trên công thức sản xuất mẫu nước tiểu giả định dương tính với các thông số nước tiểu dùng trong phòng thí nghiệm và đáp ứng cụ thể: protein, nitrite, leukocyte, blood. Các bộ được mục tiêu của việc ngoại kiểm nhằm kiểm tra mẫu sau khi sản xuất đều đồng nhất với nhau. chất lượng về trang thiết bị, hóa chất và kỹ thuật Mẫu nước tiểu sản xuất ra đạt độ ổn định của người thực hiện xét nghiệm tổng phân tích trong thời hạn 3 tháng ở điều kiện nhiệt độ 2- nước tiểu. 8℃. Riêng lô mẫu giữ ở 25-30℃ không đạt được Các giai đoạn tiếp theo được thực hiện theo sự ổn định theo thời gian. đúng ISO 17043:2010 về việc đánh giá sự phù LỜI CẢM ƠN. Chúng tôi gửi lời cảm ơn Đại hợp – Yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành học Y dược đã tài trợ để thực hiện nghiên cứu này thạo. Và chúng tôi đánh giá độ đồng nhất và độ ổn định của mẫu sản xuất theo ISO 13528:2015 TÀI LIỆU THAM KHẢO và theo hướng dẫn của ISO Guide 35:2017 về 1. Brian Shmaefsky (1995), "Artificial Urine for Mẫu chuẩn – Nguyên tắc chung và nguyên tắc Laboratory Testing", The American Biology Teacher. 57(7), tr. 428-430 thống kê trong chứng nhận. 2. Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 8245:2009, Mẫu Độ ổn định của mẫu được đánh giá trong chuẩn-Nguyên tắc chung và nguyên tắc thống kê vòng 3 tháng và đánh giá tác động của nhiệt độ trong chứng nhận, tr.18-43. lên các mẫu. Chúng tôi tiến hành kiểm tra độ ổn 3. Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 17043:2011 ISO 17043:2010 (2011), Đánh giá sự phù hợp - yêu cầu định của mẫu được bảo quản ở nhiệt độ 2-80C chung đối với thử nghiệm thành thạo, tr.13-23. và nhiệt độ 25-300C. Để đánh giá sự ổn định của 4. M. Gai và G. Lanfranco (2007), "Urinalysis in mẫu theo thời gian, chúng tôi đánh giá mẫu tại Italy in 2006", G Ital Nefrol. 24(1), tr. 70-4. các thời điểm: 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần, 8 5. Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN ISO 15189 : 2015 (2015), Phòng thí nghiệm Y tế - Yêu cầu về năng tuần, 10 tuần và 12 tuần sau khi sản xuất mẫu. lục và chất lượng, tr.32-33. Từ kết quả của đánh giá sự ổn định ta thấy: Lô 6. WHO, "Overview of External Quality Assessment mẫu bảo quản ở điêu kiện nhiệt độ2-8oC đạt độ (EQA)", tr. 1-8. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG VÚ Vũ Đình Giáp*, Nguyễn Khắc Tiến*, TrầnThị Hoài*, Trần Thị Yến*, Đoàn Thị Hồng Nhật* TÓM TẮT Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 109 bệnh nhân nữ có tổn 52 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và sự thương tuyến vú đã được sinh thiết có hỗ trợ hút chân hài lòng của người bệnh với kĩ thuật Sinh thiết vú có không dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Ung hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm Bướu Nghệ An từ năm 2018 đến hết tháng 08/2020. (VABB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết quả: Tuổi trung bình là 27,52 ± 9,05 (14 – 59). Kích thước trung bình của khối u là 16,27 ± 6,2mm *Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An (5- 30mm), đa số có 1 -2 khối u (91,74%), số lượng u Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đình Giáp lấy ra nhiều nhất trên 1 bệnh nhân là 5. Kết quả giải Email: Bsgiap84@gmail.com phẫu bệnh đa phần lành tính trong đó u xơ tuyến vú Ngày nhận bài: 26.10.2020 chiếm đa số (89%), có 1 trường hợp carcinoma Ngày phản biện khoa học: 30.11.2020 (0,9%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 45,41 ± Ngày duyệt bài: 10.12.2020 14,82 phút (20 -80),72,5% bệnh nhân không sử dụng 205

vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 thuốc giảm đau sau mổ ngày thứ 2. Không có biến Tại Việt Nam VABB đã được sử dụng tại bệnh chứng nặng, tụ máu sau mổ 7,3%, thủng da 0,9%, viện lớn ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Bệnh viện chảy máu trong mổ 0,9%. 100% bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Kết luận: VABB là phương Ung Bướu Nghệ An là một trong những bệnh pháp an toàn, hiệu quả để sinh thiết trọn các tổn viện tuyến tỉnh đầu tiên triển khai kĩ thuật này. thương vú, bên cạnh đó còn điều trị các tổn thương Nhằm mục đích nâng cao chất lượng điều trị, lành tính, đem lại hiệu quả thẩm mĩ cao. đáp ứng nhu cầu của người dân cũng như mong Từ khóa: Ung thư vú, sinh thiết vú, sinh thiết vú muốn phục vụ người dân một cách tốt nhất, có hỗ trợ hút chân không. chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Đánh giá kết SUMMARY quả ứng dụng kĩ thuật sinh thiết vú có hỗ trợ hút ASSESS TREATMENT OUTCOMES OF chân không dưới hướng dẫn siêu âm (VABB) VACUUM-ASSISTED BREAST BIOPSY trong chẩn đoán và điều trị tổn thương vú” với 2 (VABB) IN DIAGNOSIS AND TREATMENT mục tiêu: OF BREAST DISEASE 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các Objective: The present study was performed to khối u vú thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu assess the effectiveness, the safeness and satisfying 2. Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và sự hài values of patient to vacuum-assisted breast biopsy lòng của người bệnh với kĩ thuật Sinh thiết vú có (VABB). Methods: This Case-Control combine hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm Retrospectiveprospective study involved 109 woman (VABB) who underwent vacuum-assisted breast biopsies in Nghe An Oncology Hospital from 2018 to August 2020. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Results: The mean ages is 27,52 ± 9,05 (14 – 59), a mean diameter of 16,27 ± 6,2mm (range, 5- 30mm), 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân nữ almost 1 -2 tumors (91,74%), the amount of có tổn thương tuyến vú đã được sinh thiết có hỗ maximum tumors are 5, respectively. The most trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho common histological findings were benign, including mục đích chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Ung fibrocystic change (89%), malignant (0,9%). The Bướu Nghệ An từ năm 2018 đến hết tháng 08/2020. mean intraoperative time is 45,41 ± 14,82 phút (20 - Tiêu chuẩn lựa chọn: 80), with 72,5% patients who no use postoperative pain medication. There are no serious complications, *Mục đích chẩn đoán: postoperative hematoma 7,3%, injury skin 0,9%, - Tổn thương vú không sờ thấy trên lâm sàng intraoperative hemorrhage (0,9%). 100% patients và chẩn đoán phân loại BIRADS III, IV. satisfy with surgical result. Conclusion: VABB is safe, - Bệnh nhân không có khả năng theo dõi affective method to biosy breast lessions, in addition, thường xuyên treatment affectively benign tumors. Key words: Breast cancer, corebiopsy, VABB - Bệnh nhân tăng kích thước khối u trong quá trình theo dõi I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân lo lắng quá mức Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất * Mục đích điều trị: và luôn là nỗi ám ảnh của người phụ nữ. Tuy - Lấy bỏ các tổn thương lành tính ở vú, kích nhiên tuyến vú của người phụ nữ không chỉ bị thước tối đa là 30mm. ung thư mà còn có thể nhiều tình trạng bệnh lý Tiêu chuẩn loại trừ: khác, trong đó đa phần là lành tính. Để chẩn - Tổn thương vú không xác định được dưới đoán chính xác bệnh lý tuyến vú, bên cạnh khám siêu âm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh, sinh thiết khối - Các trường hợp đã xác định u ác tuyến vú u là một phương tiện quan trọng để có chẩn bằng sinh thiết lõi kim, sinh thiết mở. đoán mô học. 2.2 Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu Để có kết quả mô học, chúng ta có thể sinh hồi cứu kết hợp tiến cứu có can thiệp lâm sàng thiết mở, sinh thiết lõi kim, hay sử dụng sinh không đối chứng. thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng 2.3 Xử lý số liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng dẫn siêu âm (Vacuum assisted breast biopsy – phần mềm SPSS 20.0 VABB). VABB được tạo ra vào năm 1995 bởi Fred 2.4 Các bước tiến hành. Bệnh nhân khi Burbank và Mark Retchard trong một nổ lực được chẩn đoán có tổn thương vú cần được sinh nhằm khắc phục nhược điểm của sinh thiết lõi thiết trọn thì được giải thích kỹ về chọn lựa mổ kim và sinh thiết mở. Đến năm 2002, VABB đã mở lấy u hay lấy u bằng VABB, ưu nhược điểm được thực hiện một cách rộng rãi trên thế giới và của từng phương pháp. Sau khi bệnh nhân đồng được FDA chấp thuận sử dụng điều trị thay thế cho ý, bác sĩ siêu âm kiểm tra tình trạng u, số lượng, phẫu thuật cắt u vú lành tính với nhiều ưu điểm. kích thước. Bệnh nhân được tư vấn số lượng u 206

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 được lấy. Viêm xơ 4 3,7 Thủ thuật VABB được tiến hành tại Carcinoma 1 0,9 phòng mổ: 3.2: Kết quả điều trị của phương pháp - Trong khi thực hiện, bệnh nhân nằm ngửa Bảng 3.3. Đặc điểm thời gian phẫu thuật trên bàn mổ ở tư thế thoải mái, sát khuẩn vùng của đối tượng nghiên cứu vú bên sinh thiết. Thời gian Đơn vị (phút) - Dưới hướng dẫn siêu âm, sử dụng Medocain Trung bình (X ± SD) 25,6 ± 7,2 1% gây tê phía sau và phía dưới khối u, mục Nhỏ nhất 8 đích của gây tê là vô cảm, cầm máu và tách mô vú Lớn nhất 40 để dọn đường đưa kim VABB vào dễ dàng hơn. Bảng 3.4. Đặc điểm dùng thuốc giảm - Dùng dao rạch một lỗ nhỏ để đưa kim VABB vào. đau sau mổ ngày thứ 2 - Khi kim sinh thiết được đưa và đúng vị trí Thuốc giảm đau n % ngay dưới khối u (vị trí 6h) phẫu thuật viên sẽ Có dùng 30 27,5 thao tác để hút và cắt mẫu mô của khối u dưới Không dùng 79 72,5 hướng dẫn siêu âm Tổng 109 100 - Sau khi sinh thiết hoàn tất, vết rạch sẽ được Bảng 3.5. Đặc điểm thời gian nằm viện đóng lại bằng băng ép mà không cần phải khâu vết Thời gian Đơn vị (ngày) thương. Băng sẽ được tháo ra vào ngày hôm sau. Trung bình (X ± SD) 1,5 ± 0,5. - Bệnh nhân có thể về sau khi nghỉ ngơi Nhỏ nhất 1 khoảng 1 giờ và có thể trở lại hoạt động bình Lớn nhất 2 thường ngay trong ngày, tránh hoạt động thể lực Bảng 3.6. Đặc điểm về biến chứng mạnh trong 24 giờ đầu. Biến chứng N % - Bệnh nhân dùng thuốc giảm đau nếu có Tụ máu sau mổ 8 7,3 đau, không dùng kháng sinh, được kiểm tra lại Chảy máu trong mổ 1 0,9 sau 5 ngày để xem giải phẫu bệnh và bác sĩ Nhiễm trùng 0 0 đánh giá kết quả mổ. Thủng da 1 0,9 Sinh thiết thất bại 0 0 Không có biến chứng 99 90,8 Bảng 3.7. Đặc điểm mức độ hài lòng của người bệnh Mức độ N % Hài lòng 109 100 Lo lắng 0 0 Không hài lòng 0 0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. IV. BÀN LUẬN Có 109 bệnh nhân được sinh thiết lấy trọn khối u Trong ung thư nói chung và ung thư vú nói bằng VABB. Tuổi trung bình là 27,52 ± 9,05 tuổi, riêng, tuổi là một yếu tố quan trọng. Đối với ung nhỏ nhất là 14 tuổi, lớn nhất là 59 tuổi. thư vú, tuổi mắc bệnh thường ở độ tuổi trưởng Kích thước khối u trung bình là 16,27 ± thành và già, đặc biệt là trên 40 tuổi. Tuy nhiên 6,2mm, trong đó kích thước nhỏ nhất là 5mm, trong các bệnh lý khối u ở vú thì tổn thương lành lớn nhất là 30mm. tính chiếm đa số và các tổn thương này có thể Bảng 3.1. Đặc điểm về số lượng khối u xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở người trẻ. được hút của đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi thì cho thấy Số lượng u n Tỷ lệ (%) nhóm tuổi trung bình bệnh nhân được tiến hành Một 80 73,39 thủ thuật là 27,52 ± 9,05 tuổi, (14–59). Trong Hai 20 18,35 nghiên cứu của Huỳnh Quang Khánh tuổi trung Ba 5 4,59 bình là 32, (16 – 81). Tuy có sự chênh lệch Bốn 3 2,75 nhưng nhìn chung ở các nghiên cứu nhóm bệnh Năm 1 0,92 nhân chủ yếu vẫn là các bệnh nhân trẻ tuổi. Kỹ Bảng 3.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh của thuật VABB không chỉ được ứng dụng để sinh đối tượng nghiên cứu thiết chẩn đoán mà còn điều trị các tổn thương GPB n % lành tính ở vú đem lại kết quả thẩm mỹ cao. Tại U xơ 97 89,0 Việt Nam và các nước đang phát triển nhu cầu U nang 7 6,4 thẩm mỹ phần lớn ở độ tuổi trẻ hơn. 207

vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 Trong nghiên cứu này, VABB được dùng để mở thông thường thì thời gian mổ ngắn hơn rất điều trị cho các khối u có kích thước lớn nhất là nhiều, đặc biệt ở bệnh nhân có nhiều khối u, vị 30mm, trung bình là 16,27 ± 6,2mm. Kích thước trí u ở xa nhau và đặc biệt là khối u nhỏ, khó sờ u nhỏ hơn so với nghiên cứu của Huỳnh Quang thấy trên lâm sàng. Khánh, kích thước u lớn nhất là 55mm, trung So với phương pháp mổ thường thì VABB là bình 31,7mm, tuy nhiên lớn hơn so với nghiên phương pháp ít xâm lấn, sẹo tối thiểu nên mức cứu của Park là đa số u có kich thước từ 6 – độ đau thấp hơn nhiều so với phương pháp mổ 10mm. Như vậy tùy thuộc vào kích cỡ của kim thông thường. Trong nghiên cứu này đa số bệnh sinh thiết được sử dụng mà kích thước u tối đa nhân không sử dụng thuốc giảm đau sau mổ có thể lấy được là khác nhau. (72,5%), Trong nghiên cứu của Trần việt Thế Đa số bệnh nhân được phẫu thuật có 1 – 2 Phương và CS, có 8,4% bệnh nhân có đau trong khối u vú (73,39% và 18,35%), đặc biệt có 1 3 ngày đầu. trường được hút có 5 khối u. Trong nghiên cứu Tương tự các tác giả khác, các biến chứng của Trần việt Thế Phương và CS, đa số bệnh của chúng tôi không nhiều và thường được kiểm nhân có 1 – 2 khối u (48,5% và 30%), số lượng soát dễ dàng. Trong 109 ca làm VABB của chúng u được hút nhiều nhất cho 1 bệnh nhân là 6, tôi có 8 trường hợp tụ máu sau mổ chiếm 7,3%, tương đương với nghiên cứu của chúng tôi. So có 1 trường hợp thủng da chiếm 0,9% và có 1 với phương pháp mổ hở lấy u thì VABB có ưu trường hợp chảy máu trong mổ chiếm 0,9% , điểm vượt trội, có thể lấy hết tổn thương, đặc không có trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ biệt trên bệnh nhân có nhiều khối u ở vú, gây hay phải dừng phẫu thuật do đau, do chảy máu tổn thương ít và không để lại sẹo. hay do nguyên nhân khác. Kết quả nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh của Trần việt Thế Phương và CS, có 4,1% có tụ nhân có kết quả giải phẫu bệnh lành tính, trong máu sau mổ, chảy máu trong mổ chiếm 1,7%, đó u xơ tuyến vú là chủ yếu (89%),có 1 trường thủng da chiếm 0,8%, tương đương với kết quả hợp giải phẫu bệnh ác tính (0,9%), chúng tôi đã nghiên cứu của chúng tôi. Những trường hợp tụ giải thích và điều trị cho bệnh nhân theo phác đồ máu sau mổ có thể được xử lý bằng chọc hút điều trị ung thư vú.Kết quả này tương đương với kim hoặc không cần xử lý gì trong quá trình theo các nghiên cứu khác như nghiên cứu của Trần dõi. Có một trường hợp thủng da do khối u kích Việt Thế Phương và CS thì tỷ lệ ác tính chiếm thước nhỏ, nằm gần núm vú, sát bề mặt da, 1,1%, trong nghiên cứu của Karol với 196 trường được khâu lại bằng 1 mũi chỉ nilon. Trường hợp hợp thì tỷ lệ ung thư chiếm 1,02%, trong nghiên chảy máu trong mổ được ép cầm máu trong vài cứu của Park với 8748 bệnh nhân thì ung thư phút sau đó vẫn tiếp tục tiến hành phẫu thuật thì chiếm tỷ lệ 3,7%.Mặc dù VABB có rất nhiều ưu bệnh nhân ổn định, không có chảy máu tiếp. điểm so với mổ mở hay các kĩ thuật sinh thiết Trong 2477 ca của Lee, có 3 trường hợp chảy khác nhưng VABB có nhược điểm là chi phí cao máu nhiều và được giải quyết bằng băng ép. hơn nhiều nên đa số bệnh nhân lựa chọn để điều VABB là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, không để trị các tổn thương lành tính chứ ít lựa chọn để lại sẹo, bệnh nhân rất ít đau và không cần sử chẩn đoán. dụng kháng sinh sau mổ, tỷ lệ tai biến, biến Trong 109 trường hợp được tiến hành VABB chứng rất thấp nên những bệnh nhân không có với thời gian phẫu thuật trung bình là 25,6 ± 7,2 nguy cơ chảy máu hay tụ dịch sẽ được về trong phút. Thời gian phẫu thuật tối thiểu cho 1 trường ngày, chỉ giữ lại để theo dõi những bệnh nhân có hợp là 8 phút và tối đa là 40 phút. So với nghiên nguy cơ và bệnh nhân được xuất viện ngày thứ 2 cứu của Huỳnh Quang Khánh, thời gian thực sau mổ. hiện phẫu thuật trung bình là 12 phút, ngắn nhất Với những ưu điểm vượt trội, kèm theo bệnh là 5 phút, dài nhất là 20 phút, thì thời gian phẫu nhân được tư vấn đầy đủ trước khi tiến hành thủ thuật của chúng tôi kéo dài hơn. Điều này có thể thuật, được theo dõi, giải thích và xử lý kịp thời được giải thích do VABB là một kỹ thuật mới và các trường hợp có biến chứng sau mổ nên 100% tương đối khó, đòi hỏi phẫu thuật viên cần phải bệnh nhân được tiến hành VABB tại bệnh viện Ung có thời gian tập luyện để thuần thục. Hơn nữa Bướu Nghệ An đều hài lòng với kết quả điều trị. cách tính thời gian của mỗi nghiên cứu có thể khác nhau ở chỗ có tính thời gian gây tê hay V. KẾT LUẬN không, trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian VABB là một kỹ thuật mới mẻ và đầy triển mổ được tính từ lúc bắt đầu gây tê đến khi kết vọng để chẩn đoán và điều trị các tổn thương thúc cuộc mổ. Tuy nhiên so với phương pháp mổ vú, đặc biệt trên bệnh nhân có nhiều khối u vú 208

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 lành tính, giúp rút ngắn thời gian nằm viện, đem dẫn của siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn lại hiệu quả thẩm mỹ cao. Bệnh viện Ung Bướu thương vú. Ung thư học Việt Nam, số 4-2018. 3. Park HL, Kang SS, Kim DY, et al. “Is surgical Nghệ An là một trong những bệnh viện tuyến excision necessary for a benign phyllodes tumor of the tỉnh đầu tiên thực hiện thành công kỹ thuật này. breast diagnosed and excised by ultrasound- guided Kỹ thuật này nên được phát triển và mở rộng để vacuum assisted biopsy device (mammotome)?” J bệnh nhân bệnh lý tuyến vú có thêm một lựa Korean Surg Soc 2007; 73: 198 -203 4. Karol P, Dawid M, Piotr N, “Vacuum assisted chọn bên cạnh mổ hở. Trong tương lai, VABB core-needle biopsy as a diagnostic and therapeutic cần được áp dụng nhiều hơn để sinh thiết chẩn method in lesions radiologically suspicious of đoán các trường hợp nghi ngờ ung thư ở các tổn breast fibroadenoma”, Reports of practical thương nhỏ hoặc các tổn thương không sờ thấy. oncology and radiotherapy. 2011 (16),32-35. 5. Fu SM, Wang XM, Yin CY, Song Hui, TÀI LIỆU THAM KHẢO “Effectiveness of hemostasis with Foley catheter 1. Huỳnh Quang Khánh (2018). Kết quả chẩn after vacuum- assisted breast biopsy”, Journal of đoán và điều trị tổn thương tuyến vú bằng thiết bị Thoracic Disease, 2015, 7(7), 1213-1220. sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng 6. Lee SH, Kim EK, Kim MJ, Moon HJ, Yoon JH, dẫn siêu âm. Ung thư học Việt Nam, số 4-2018 “Vacuum assisted breast biopsy under 2. Trần Việt Thế Phương và CS (2018). Sinh thiết ultrasonographic guidance: analysis of a 10 year vú có hỗ trợ hút chân không (VABB) dưới hướng experience”, ultrasonography, 2014 (33), 259 –266. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ U TRONG ỐNG SỐNG Trịnh Anh Tuấn1, Nguyễn Đình Minh1, Nguyễn Duy Hùng1,2 TÓM TẮT Objects: The aim of this study is to describe the characteristics of spinal tumors on magnetic resonance 53 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm imaging (MRI). Materials and Methods: A của các u trong ống sống (UTOS) trên cộng hưởng từ descriptive cross-sectional study on 49 patients of (CHT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô spinal tumors was documented with MRI and surgical tả cắt ngang với 49 bệnh nhân UTOS được chụp CHT treatment at Viet Duc University Hospital from July, cột sống và phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 2019 to September, 2020. Results: The study tháng 7/2019 đến 9/2020. Kết quả: UTOScó độ tuổi showed the average age of patients was 47,2±16,8, trung bình là 47,2± 16,8, lứa tuổi 51-60 hay gặp out of which the proportion of the age between 51 nhất,chiếm 26,5%. Các khối u ngoài tuỷ hay gặp, and 60 was highest, at 26,5%. Extramedullary and chiếm 87,8%. Loại u hay gặp nhất là u bao dây thần intramedullary tumors comprised 87,8% and 12,8% of kinh (Neurinoma) chiếm 38,8% và u màng tuỷ all cases, respectively. The common tumors were (Meningioma) với 20,4%. Trên CHT, vị trí u hay gặp neurinoma (38,8%) and meningioma (20,4%). On nhất là vùng cột sống ngực với 40,8%. Kích thước MRI, the most common location of tumors is thoracic trung bình của u là 35,9±33,5mm. Có 95,9% u có spine with 40,8% of cases. The average tumor size ranh giới rõ, 87,8% u chèn ép tủy sống và hoặc rễ thần was 35,9±33,5mm. There were 95,9% of tumors kinh ngang mức. Khối u đồng tín hiệu trên T1W là 51% having well-defined boundaries and 87,8% of tumors và u tăng tín hiệu trên T2W là 40,8%, có 93,9% khối u extended into spinal cord and/or spinal nerve roots at ngấm thuốc sau tiêm. Kết luận. CHT có giá trị trong the same level. Tumors with isointense signal on T1W phát triện vị trí, kích thước, mức độ chèn ép thần kinh comprised 51%, with hyperintensity on T2-weighted và gợi ý nguồn gốc mô bệnh học của UTOS. MRI was 40,8%. There were 93,9% of tumors Từ khoá: u trong ống sống, cộng hưởng từ, u bao enhanced on postgadolinium. Conclusion, MRI plays dây thần kinh, u màng tuỷ. an important role in identifying the anatomic location, SUMMARY the size, the degree of neural compression and suggesting histopathology of spinal tumors. MAGNETIC RESONANCE IMAGING Keyword: spinal tumors, magnetic resonance FEATURES OF SPINAL TUMORS imaging (MRI), neurinoma, meningioma. 1Bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ viện Hữu nghị Việt Đức 2Trường U trong ống sống (UTOS) là bệnh lý ít gặp, Đại học y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Anh Tuấn chiếm tỉ lệ từ 5-10% các khối u của hệ thần kinh Email: anhtuanhmu31093@gmail.com trung ương. Dựa theo khoang giải phẫu, các Ngày nhận bài: 23.10.2020 UTOS được chia làm hai nhóm chính gồm Ngày phản biện khoa học: 17.12.2020 UTOSngoài tuỷ và u trong tuỷ sống, trong đó các Ngày duyệt bài: 8.12.2020 209

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/danh-gia-ket-qua-ung-dung-ky-thuat-sinh-thiet-vu-co-ho-tro-hut-chan-khong-duoi-huong-dan-sieu-am-tro-2416085.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY