Tài liệu y khoa

Điều trị quá sản niêm mạc tử cung điển hình bằng Mirena tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

  • Mã tin: 1774
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Quá sản niêm mạc tử cung (QSNMTC) điển hình có thể dẫn tới ung thư niêm mạc tử cung nếu không được điều trị và theo dõi đúng cách. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị các trường hợp QSNMTC điển hình bằng dụng cụ tử cung Mirena.

Nội dung Text: Điều trị quá sản niêm mạc tử cung điển hình bằng Mirena tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2022 ĐIỀU TRỊ QUÁ SẢN NIÊM MẠC TỬ CUNG ĐIỂN HÌNH BẰNG MIRENA TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI Lê Thị Anh Đào1, Đỗ Tuấn Đạt2 TÓM TẮT 34 tình trạng chảy máu kéo dài. QSNMTC có tiềm Quá sản niêm mạc tử cung (QSNMTC) điển hình có năng trở thành ung thư NMTC nếu không được thể dẫn tới ung thư niêm mạc tử cung nếu không chẩn đoán sớm, điều trị đúng đắn, kịp thời. 2 được điều trị và theo dõi đúng cách. Mục tiêu: Đánh Theo phân loại của World Health Organization giá kết quả điều trị các trường hợp QSNMTC điển hình 2014, QSNMTC chia thành 2 nhóm riêng: nhóm bằng dụng cụ tử cung Mirena. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu có theo dõi dọc. điển hình (typia) và nhóm không điển hình Kết quả: Tại thời điểm 6 tháng sau đặt tỷ lệ lượng (atypia). Đối với QSNMTC điển hình có triệu máu kinh ít chiếm 78%, vô kinh chiếm 10,7%. Độ dày chứng điều trị cắt tử cung không phải là lựa chọn niêm mạc ở thời điểm 6 tháng sau đặt mỏng chiếm số một. Các phương pháp điều trị bảo tồn tử 85,7%. Tỷ lệ tụt DCTC chiếm 9,7%. Kết luận: Kết cung gồm có: sử dụng progestin đường uống, quả nghiên cứu chỉ ra rằng đặt dụng cụ tử cung nội tiết có tác dụng điều trị quá sản niêm mạc tử cung đặt dụng cụ tử cung có progestin và soi buồng hiệu quả. tử cung cắt đốt niêm mạc hoặc đặt bóng nhiệt Từ khóa: quá sản niêm mạc tử cung, mirena vào buồng tử cung.3 Nghiên cứu của chúng tôi có mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị các trường SUMMARY hợp QSNMTC điển hình bằng dụng cụ tử cung TREATMENT OF NON – ATYPICAL ENDOMETRIAL Mirena. HYPERPLASIA BY MIRENA AT HANOI OBSTETRICS AND GYNECOLOGY HOSPITAL II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Endometrial hyperplasia (non - atypia) can lead to Tất cả những bệnh nhân đặt dụng cụ tử cung endometrial cancer if not treated and monitored Mirena để điều trị bệnh lý quá sản niêm mạc tử properly. Objectives: To evaluate the treatment cung điển hình. results of EH non - atypia by the Intra Uterine device 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn with progestin Mirena. Methods: Cross sectional study prospectively with longitudinal follow-up. - Bệnh nhân QSNMTC có giải phẫu bệnh lý là Results: After 6 months of using mirena, the rate of QSNMTC điển hình, đồng ý tham gia nghiên cứu low menstrual blood volume accounted for 78%, và theo dõi sau đặt DCTC Mirena ở thời điểm 1 amenorrhea accounted for 10.7%. The thickness of tháng, 3 tháng, 6 tháng. the endometrium less than 4 mm accounted for 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 85.7%. The rate of IUD withdrawal accounted for 9.7%. Conclusion: The results of the study suggest - Bệnh nhân có các chống chỉ định đặt dụng that the placement of mirena is effective in treating cụ tử cung và các chống chỉ định của điều trị nội endometrial hyperplasia. tiết progesterone như: nhiễm khuẩn đường sinh Keywords: endometrial hyperplasia, mirena dục, ra máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân, tổn I. ĐẶT VẤN ĐỀ thương nghi ngờ ở cổ tử cung, bệnh lý toàn thân mãn tính: Quá sản niêm mạc tử cung là bệnh lý tương - Buồng tử cung rộng từ 10cm trở lên đối phổ biến, ở các nước phương tây mỗi năm có - Đang muốn có thai tiếp trong thời gian tới, khoảng 200.000 ca mắc mới.1 Bản chất của chưa có con hoặc không muốn đặt DCTC QSNMTC liên quan tới tình trạng nội mạc tử cung 2.3. Tiêu chuẩn ngừng nghiên cứu (NMTC) chịu tác động đơn độc liên tục kéo dài - Bản thân các đối tượng nghiên cứu: có của estrogen mà không có sự tác động kế tiếp quyền không tiếp tục tham gia nghiên cứu ở bất hiệp đồng đối kháng của progesteron. Do đó cứ thời điểm nào. NMTC phát triển dày lên không chế tiết và khi - Khi đối tượng nghiên cứu có tác dụng phụ bong không gọn, không triệt để, do đó gây nên nghiêm trọng đe dọa đến sức khỏe: ví dụ triệu chứng đau nửa đầu hoặc viêm tắc mạch… ngừng 1Đại học Y Hà Nội và kết thúc nghiên cứu. 2Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội 2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Anh Đào - Thời gian: từ tháng 7/2020 đến tháng 2/2021 Email: leanhdao1610@gmail.com - Địa điểm: Khoa Phụ A5 – Bệnh viện Phụ sản Ngày nhận bài: 14.2.2022 Hà Nội. Ngày phản biện khoa học: 29.3.2022 2.5. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô Ngày duyệt bài: 11.4.2022 143

vietnam medical journal n02 - APRIL - 2022 tả tiến cứu, có theo dõi dọc. mất kinh khi mới sử dụng. Bệnh nhân được tái 2.6. Phương pháp chọn mẫu. Phương khám và siêu âm lại tại thời điểm 1,3,6 tháng pháp chọn toàn bộ, lựa chọn tất cả các bệnh sau khi đặt mirena. nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn trong thời gian 2.7. Xử lý số liệu vào đạo đức nghiên nghiên cứu. cứu. Các số liệu được phân tích và xử lý bằng Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên phần mềm thống kê SPSS 22.0. Sử dụng các cứu sẽ được tư vấn kĩ về hiệu quả và các tác thuật toán thống kê y học để xử lý số liệu. dụng phụ. Được hướng dẫn các thay đổi về kinh Đề tài được thông qua tại Hội đồng Y Đức nguyệt đặc biệt là tình trạng rong huyết hoặc bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Sự thay đổi độ dày niêm mạc tử cung Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng Độ dày NMTC hút BTC 31 29 bệnh nhân 28 bệnh 28 bệnh bệnh nhân (1) (2) nhân (3) nhân (4) Mỏng < 4 mm 0 (0,0%) 0 (0,0%) 18 (64,3%) 24 (85,7%) Trung bình ≥ 4 - 8mm 4 (12,9%) 26 (89,7%) 10 (35,7%) 4 (14,3%) Dày > 8mm 27 (87,1%) 3 (10,3%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) p p21

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2022 Bảng 5. Tình trạng sử dụng Mirena sau có số ngày hành kinh < 7 ngày. Sau 3-6 tháng đặt DCTC Mirena điều trị thì không còn bệnh nhân nào có NMTC Tình Sau 1 Sau 3 Sau 6 dày > 8mm. Đặc biệt tỷ lệ bệnh nhân có NMTC Tổng trạng tháng tháng tháng dày trước điều trị là 87,1% đã giảm xuống Tụt 2(6,5%) 1(3,6%) 0(0,0%) 3(9,7%) 10,3% chủ yếu do thủ thuật hút buồng tử cung. Tháo 0(0,0%) 0(0,0%) 0(0,0%) 0(0,0%) Còn lại hiệu quả giúp làm mỏng NMTC sau 3 – 6 29 28 28 28 tháng sau đặt Mirena chủ yếu do lượng hormone Tiếp tục 93,5% 96,4 100,0% 90,3% có trong DCTC giải phóng mỗi ngày. Chính điều 31 29 28 31 này mang lại hiệu quả lâu dài sau 3-6 tháng, Tổng 100,0% 100,0 100,0% 100,0% giúp bệnh nhân hài lòng với phương pháp điều Nhận xét: - Trong khoảng 1 tháng sau đặt trị này. có 2 bệnh nhân bị tụt Mirena chiếm 6,5% ➢ Thay đổi đặc điểm kinh nguyệt sau - Trong thời gian từ 1 – 3 tháng sau đặt có 1 đặt DCTC Mirena. QSNMTC có bệnh cảnh lâm bệnh nhân bị tụt Mirena chiếm 3,6% sàng quá nghèo nàn ngoại trừ tình trạng rong - Tổng số có 3/31 bệnh nhân bị tụt Mirena kinh rong huyết (RKRH) ở các mức độ khác nhau trong vòng 6 tháng chiếm 9,7%. do đó theo dõi sau điều trị tình trạng RKRH trên Bảng 6. Nguy cơ tụt Mirena và chiều dài lâm sàng thuyên giảm đồng nghĩa với việc bệnh buồng tử cung lý QSNMTC đã dần thuyên giảm hoặc đã khỏi Chiều dài buồng bệnh. Sau đặt DCTC Minrena, số ngày và lượng Nhóm p tử cung kinh giảm dần có ý nghĩa thống kê sau 1 tháng, Không tụt (n = 28) 8,0 ± 0,5 < 3 tháng và 6 tháng điều trị với p < 0,05. Sau 3-6 Tụt (n = 3) 9,2 ± 0,3 0,01 tháng sử dụng thì không còn bệnh nhân nào có Nhận xét: Chiều dài buồng tử cung của số lượng kinh ra nhiều. Kết quả nghiên cứu của nhóm không tụt Mirena là 8,0 ± 0,5cm ngắn hơn chúng tôi cũng phù hợp với kết quả điều trị của so với nhóm bị tụt Mirena là 9,2 ± 0,3cm. Sự Nguyễn Ngọc Minh, tác giả điều trị QSNMTC khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. bằng progestin đường uống.4 Sau ba tháng điều trị, tình trạng RKRH ở nhóm điều trị thêm bằng IV. BÀN LUẬN progestin giảm hẳn có ý nghĩa thống kê so với Quá sản niêm mạc tử cung điển hình có nguy nhóm chứng. Sau 3 tháng điều trị, bệnh nhân cơ chuyển biến thành ung thư niêm mạc tử cung hành kinh kéo dài dưới 7 ngày ở nhóm dùng với tỷ lệ 5% trong vòng 20 năm. Việc điều trị các progestin chiếm 94,4% cao hơn hẳn nhóm trường hợp QSNMTC điển hình có rối loạn kinh chứng là 63,9%. Tỷ lệ bệnh nhân hành kinh kéo nguyệt bằng progesterone là cần thiết. Khuyến dài từ 7 dến 14 ngày chỉ là 1,8% ở nhóm dùng cáo mức độ A của RCOG chỉ ra rằng: DCTC có progestin so với 8,3% ở nhóm chứng. Sau sáu progestin hiệu quả tốt hơn và ít tác dụng không tháng điều trị 95,4% có kinh nguyệt bình thường mong muốn hơn progestin đường uống.2 cao hơn nhóm chứng là 60,2%. Tại thành phố Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận được 31 Hồ Chí Minh, tác giả Phạm Việt Thanh điều trị bệnh nhân quá sản niêm mạc tử cung và có kết cho 30 bệnh nhân bị RKRH bằng phương pháp quả giải phẫu bệnh lý là QSNM dạng điển hình. bóng nhiệt (thermal balloon) cho thấy sau một Trong 6 tháng theo dõi sau đặt mirena những tháng điều trị có 16 bệnh nhân (53,33%) có kinh kết quả thu được như sau. nguyệt ít đi, 5 bệnh nhân (16,67%) mất kinh ➢ Sự thay đổi độ dày niêm mạc tử cung. hoàn toàn, 8 bệnh nhân (26,67%) vẫn còn rong Bệnh nhân được siêu âm đo độ dày NMTC tại kinh và 1 bệnh nhân (3,33%) tình trạng ra máu các thời điểm trước đặt Mirena, sau đặt 1, 3, 6 vẫn nhiều như trước khi điều trị sau 6 tháng điều tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ dày niêm trị có đến 26 bệnh nhân (86,66%) bị mất kinh mạc tử cung có xu hướng giảm đi ở thời điểm 119 hoàn toàn, 3 bệnh nhân (10%) kinh ít đi, và sau điều trị 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng và sự vẫn còn 1 bệnh nhân (3,33%) vẫn ra máu nhiều thay đổi có khác biệt có ý nghĩa thông kê (p < như trước khi được điều trị. J. Donez và cộng sự 0,05 đến p

vietnam medical journal n02 - APRIL - 2022 hơn trước khi điều tri, chỉ còn 1% vẫn rong ngưng nghiên cứu sớm là 6% và ngưng nghiên huyết.5 Thomas Justin Clark và cộng sự tiến cứu do tác dụng phụ là 3,8%. Tỷ lệ ngưng điều hành phương pháp đốt bóng nhiệt để điều trị trị sớm của các nghiên cứu khác nhau có thể cỡ RKRH cho 50 bệnh nhân ở bệnh viện mẫu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu khác nhau. Birmingham (Anh Quốc). Như vậy, kết quả trong ➢ Nguy cơ tụt Mirena và chiều dài nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên cứu buồng tử cung. Trong nghiên cứu của chúng trên thế giới bằng phương pháp bóng nhiệt hoặc tôi, chiều dài buồng tử cung của nhóm bệnh đốt laser NMTC. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhân không tụt Mirena là 8,0 ± 0,5 cm ngắn hơn kết quả tốt là 85,7%, của Phạm Việt Thanh với so với nhóm bị tụt Mirena là 9,2 ± 0,3 cm. Sự phương pháp bóng nhiệt là 96,78%, của Thomas khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Theo Justin Clark cũng bằng phương pháp bóng nhiệt nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Minh cho thấy là 98%. J. Donez và cộng sự bằng phương pháp đường cong ROC mô tả giá trị tiên lượng của độ đốt lase NMTC kết quả tốt là 95%. Do vậy, sau dài BTC và tình trạng tụt DCTC.4 Diện tích dưới hút buồng tử cung thì nên điều trị bổ trợ phù đường con là 0,776 có ý nghĩa tiên lượng độ dài hợp với quan điểm của nhiều tác giả nhận xét BTC với tình trạng tụt DCTC với p = 0,01 < 0,05, rằng QSNMTC nếu chỉ được nạo buồng tử cung mức ý nghĩa 95%. Với điểm cắt là 8,75cm trở lên đơn thuần sẽ lại tái phát chừng 30%.4,5 sẽ làm tăng với nguy cơ tụt DCTC. Bệnh nhân có Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số ngày ra độ dài BTC ≥ 8,75 cm thì nguy cơ tụt DCTC gấp kinh giảm dần có ý nghĩa thống kê sau 1 tháng, 1,35 lần những trường hợp có độ dài BTC < 3 tháng và 6 tháng điều trị với p < 0,05. Như vậy 8,75cm. Độ dài BTC là một yếu tố quan trọng để có thể thấy, bệnh nhân sau 6 tháng đặt DCTC bác sỹ tiến hành thủ thuật cân nhắc quyết định Mirena, số chu kỳ kinh bình thường giảm xuống, đặt DCTC cho bệnh nhân và tư vấn nguy cơ tụt số chu kỳ kinh ít tăng lên, tỷ lệ rong kinh giảm DCTC Mirena trên những đối tượng có nguy cơ và tỷ lệ vô kinh tăng lên. cao có BTC ≥9cm (trong nghiên cứu của chúng ➢ Tác dụng không mong muốn của tôi có 3 bệnh nhân), kèm theo bệnh lạc tuyến cơ bệnh nhân nghiên cứu. Trong 31 bệnh nhân, tử cung có thống kinh nặng hoặc ra máu kinh có 12/31 bệnh nhân có ra khí hư chiếm 38,7% nhiều, băng kinh nguy cơ tụt DCTC Mirena cao và có 4/31 bệnh nhân có giảm ham muốn tình hơn. Theo khuyến cáo thì nên đặt DCTC với độ dục chiếm 12,9%, không có bệnh nhân nào có dài BTC 6-9cm. Tác giả Park D.S nhận thấy tỷ lệ biểu hiện cương vú. Kết quả này khác với nghiên trục xuất DCTC Mirena là 37,5% là rất cao trên cứu của Nguyễn Ngọc Minh3: dấu hiệu cương vú bệnh nhân có bệnh lạc tuyến cơ tử cung có kích chiếm tỷ lệ cao nhất là 7,3%, hai trường hợp nổi thước lớn (thể tích tử cung tương đương với tử mụn trứng cá khi đến kỳ kinh và hai trường hợp cung có thai 12 tuần) nên rõ ràng chỉ nên sử thấy tăng nám da chiếm 3,6%. Kết quả nghiên dụng Mirena ở bệnh nhân có kích thước tử cung cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu bình thường. Kinh nghiệm lâm sàng của chúng của tác giả Lei Li,6 nghiên cứu của tác giả cho tôi nhận thấy trên bệnh nhân có buồng tử cung thấy tỷ lệ đau đầu là 0,6%, cương vú là 0,7%, rộng, đẻ nhiều lần hoặc hở eo tử cung tăng nguy mụn trứng cá 0,9%, đau bụng dưới 5% và thay cơ trục xuất DCTC tránh thai nói chung. Do vậy, đổi tính khí 0,8%, nang buồng trứng tồn dư trước khi tiến hành can thiệp thì bác sĩ phụ khoa 2,7%, thay đổi dịch âm đạo 1,4%. cần phải tư vấn cho khách hàng nguy cơ tụt ➢ Tình trạng sử dụng Mirena sau đặt DCTC, tư vấn các dấu hiệu theo dõi và thăm DCTC Mirena. Trong khoảng 1 tháng sau đặt có khám định kỳ kiểm tra vị trí của DCTC Mirena. 2 bệnh nhân bị tụt Mirena chiếm 6,5%. Trong thời gian từ 1 – 3 tháng sau đặt có thêm 1 bệnh V. KẾT LUẬN nhân bị tụt Mirena chiếm 3,6%. Trong khoảng Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng: số thời gian từ 3 – 6 tháng sau đặt thì không còn ngày ra kinh và lượng kinh giảm dần sau khi đặt bệnh nhân nào bị tụt. Có thể thấy tụt DCTC xuất Mirena 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Tỷ lệ tụt hiện ở bệnh nhân có kèm UXTC hoặc sau những DCTC chiếm 9,7% và gặp ở các trường hợp chu kỳ kinh bất thường, lượng máu kinh rất buồng tử cung lớn hơn 9cm. Các tác dụng không nhiều làm DCTC Mirena bị trục xuất ra ngoài. Kết mong muốn gặp chủ yếu là ra khí hư và giảm quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với Phạm ham muốn tình dục với tỷ lệ 38,7% và 12,9%. Thị Tân7 tỷ lệ ngưng điều trị sớm là 14,5% có 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO trường hợp ngưng nghiên cứu do tác dụng phụ 1. Chandra, V., Kim, J. J., Benbrook, D. M., Dwivedi, A., & Rai, R. (2016). Therapeutic chiếm 3,6%. Theo Nguyễn Đức Vinh với tỷ lệ 146

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2022 options for management of endometrial 5. J. Donez TC, Kauderer J, Zaino R, Silverberg hyperplasia. Journal of gynecologic oncology, S, Lim PC, Burke JJ, et al. Concurrent 27(1), e8. https://doi.org/ 10.3802/ jgo.2016.27.e8 endometrial carcinoma in women with a biopsy 2. Yuk JS SJ, Lee JH, Park WI, Ahn HS, Kim HJ,. diagnosis of atypical endometrial hyperplasia: a Levonorgestrel-releasing intrauterine systems Gynecologic Oncology Group study. Cancer 2006; versus oral cyclic medroxyprogesterone acetate in 106(4):812-819. endometrial hyperplasia therapy: a meta-analysis. 6. Lei Li VG, Marks J, Tureanu V, Abu-Rafea B, Annals of Surgical Oncology 2017;25(5):1322-1329. Vilos AG,. The levonorgestrel intrauterine system 3. Gallos, I. D., Alazzam, M., Clark, T. J., Faraj, Is an eAective treatment in selected obese women R., Rosenthal, A., Smith, P. P., & Gupta, J. K. with abnormal uterine bleeding Journal of (2016). Management of endometrial hyperplasia. Minimally Invasive Gynecology. 2011;18(1):75-80. RCOG/ BSGE Green-top Guideline, 67, 1-30. 7. Hà Duy Tiến, Phạm Thị Tân, Nguyễn Ngọc 4. Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Đức Vi, Dương Phương, et al. Hiệu quả của dụng cụ tử cung Mirena Thị Cương. Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng trong điều trị một số bệnh lý lành tính của tử cung. và điều trị quá sản nội mạc tử cung bằng Tạp chí Y học Việt Nam. 2021; 504(1):205-208. lynestrenol. Trường Đại học Y Hà Nội; 2005. U HẠCH HIẾM GẶP Ở VỊ TRÍ MÁNG CẢNH TRÁI: THÔNG BÁO CA LÂM SÀNG Nguyễn Anh Huy2 , Nguyễn Mạnh Hùng1, Nguyễn Duy Gia2, Nguyễn Duy Thắng1,2, Vũ Ngọc Tú1,2 TÓM TẮT 35 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Một bệnh nhân nam 33 tuổi với tiền sử khỏe mạnh U hạch (Ganglioneuroma) là một khối u lành vào viện vì chứng mất ngủ tăng dần và đôi khi có khó tính của hệ thần kinh giao cảm, có thể xuất hiện thở khi ngủ không do các nguyên nhân công việc, gia dọc theo các hạch giao cảm cạnh đốt sống, từ cổ đình hay tâm lý. Khám lâm sàng không phát hiện dấu đến xương chậu, và đôi khi ở tủy thượng hiệu đặc biệt nào. Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính thận.4 Khối u thường phát triển không có triệu (CT) và cộng hưởng từ (MRI) sọ não phát hiện một chứng ở bệnh nhân dưới 20 tuổi và được chẩn khối u ở vùng khoang cảnh trái. Sau đó bệnh nhân đoán tình cờ trong các xét nghiệm hình ảnh được được tiến hành phẫu thuật lấy bỏ khối u, giải phẫu yêu cầu vì các lý do khác. Mặc dù bản chất lành bệnh là Ganglioneuroma. Bệnh nhân tái khám sau đó tính của nó, sự chuyển đổi thành Schwannoma 1 tháng và đã không còn các triệu chứng gây khó chịu. ác tính đã được ghi nhận trong một số trường SUMMARY hợp và nó có liên quan đến các khối u như RARELY CERVICAL GANGLIONEUROMA: Pheochromocytoma.4,5 U hạch được điều trị bằng A CASE REPORT phẫu thuật cắt bỏ có tiên lượng tốt. Chúng tôi A 33-year-old man with a previously healthy báo cáo một bệnh nhân với khối u ở máng cảnh history was admitted to the hospital with insomnia and trái được chẩn đoán và phẫu thuật tại bệnh viện sleep apnea that persisted for several days. On clinical của Đại học Y Hà Nội, thông qua trường hợp examination, no special symptoms were found. CT and này, chúng tôi tổng kết y văn trên thế giới về MRI revealed a posterior left carotid structure that did not invade surrounding tissues. The patient underwent dịch tễ, chẩn đoán và chiến lược điều trị cho surgery to remove the tumor, histology is bệnh lý này. Ganglioneuroma. One month after surgery, the patient no longer had any unpleasant symptoms. II. GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG Keywords: Ganglioneuroma, carotid artery, Hanoi Bệnh nhân nam 33 tuổi, tiền sử khỏe mạnh. Medical University Hospital. Theo lời kể của bệnh nhân, vài tháng gần đây bệnh nhân xuất hiện khó ngủ, mất ngủ tăng dần kèm đôi lúc khó thở khi ngủ. Bệnh nhân không 1Trường Đại học Y Hà Nội gặp các vấn đề về công việc và gia đình. Bệnh 2Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch Lồng ngực – Bệnh viện nhân không sử dụng các chất kích thích hay thay Đại học Y Hà Nội đổi thói quen sinh hoạt. Tình trạng mất ngủ ngày Chịu trách nhiệm chính: Vũ Ngọc Tú càng trầm trọng, bệnh nhân đi khám chuyên Email: vungoctu@hmu.edu.vn khoa nội thần kinh tại phòng khám, được làm Ngày nhận bài: 15.2.2022 Ngày phản biện khoa học: 30.3.2022 các xét nghiệm siêu âm và chụp MRI sọ não phát Ngày duyệt bài: 12.4.2022 hiện một khối choán chỗ vị trí máng cảnh trái. 147

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/dieu-tri-qua-san-niem-mac-tu-cung-dien-hinh-bang-mirena-tai-benh-vien-phu-san-ha-noi-2546685.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY