Tài liệu y khoa

Đặc điểm lâm sàng, siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh lý của bệnh nhân mãn kinh phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

  • Mã tin: 1755
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết tập trung trình bày đặc điểm lâm sàng, siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh lý của bệnh nhân mãn kinh phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng và hương pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân mãn kinh được phẫu thuật u buồng trứng thời gian từ ngày 1/1/2019 đến 31/12/2020.

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh lý của bệnh nhân mãn kinh phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 - Bệnh nhân nam là 73,2%, tuổi trung bình là khoa Điều trị tích cực bệnh viện Bạch Mai, Luận án tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 61,3 tuổi, nhiều nhất ở người cao tuổi (42,9%). 3. Tạ Anh Tuấn (2012), Nghiên cứu nguyên nhân, - Đặc điểm lâm sàngchính: mạch nhanh;tụt mức độ và vai trò của neutrophil gelatinase huyết áp 88,4%; huyết áp trung bình 68,1 associated lipocalin trong thương tổn thận cấp ở mmHg; phải thở máy 91,1%; điểm APACHE bệnh nhi nặng, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội II23,55±7,41; SOFA 6,8; cao hơn nhóm không 4. Ostermann Marlies (2007), “Acute kidney injury AKI (p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 malignant ovarian tumors with presence of solid trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Hà components (100%), septums (92.9%) and papilary Nội có đầy đủ thông tin trong hồ sơ bao gồm kết (57.1%). The histopathology of benign ovarian tumors that accounted for the most was serous tumors quả giải phẫu mô bệnh học u buồng trứng lành, (41.7%), of malignant tumors that accounted for the ác tính (bao gồm cả u giáp biên). Mãn kinh được most was mucinous carcinoma (35.7%). xác định khi người phụ nữ không có chu kỳ kinh Conclusions: Of malignant ovarian tumors, the most nguyệt từ 1 năm trở lên. common clinical manifestations were abdominal pain Thời gian từ 1/1/2019 đến 31/12/2020. and ultrasound images with presence of solid 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ components and septums. The histopathology of ovarian tumors with postmenopausal women were - Hồ sơ không đầy đủ các thông tin cần cho epithelial tumors nghiên cứu. Keywords: ovarian tumors, postmenopausal women. - Bệnh nhân được phẫu thuật tại các bệnh viện khác chuyển đến. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Kết quả giải phẫu bệnh của bệnh nhân Khi buồng trứng ngừng hoạt động phóng không phải là u buồng trứng. noãn và nội tiết lúc này cấu trúc buồng trứng chỉ 2.2. Phương pháp nghiên cứu còn một vài nang noãn sơ cấp và tổ chức kẽ. 2.2.1. Thiết kế và địa điểm nghiên cứu Chính vì vậy, việc xuất hiện các nang hoặc các - Phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu. khối u buồng trứng luôn là vấn đề sức khỏe đáng - Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thu thập được quan tâm. Tại Việt Nam, theo thống kê của số liệu từ hồ sơ bệnh án tại kho lưu trữ hồ sơ GLOBOCAN 2020 có khoảng 1400 trường hợp Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội thời gian từ ngày ung thư buồng trứng mắc mới và khoảng 923 ca 01/01/2019 đến 31/12/2020. tử vong do ung thư buồng trứng. 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu Các khối u buồng trứng (UBT) thường được Cỡ mẫu: Áp dụng công thức: hình thành bởi các tế bào biểu mô, tế bào mầm và rất ít khi xuất phát từ các tế bào sợi -sinh dục n = nên các rối loạn nội tiết do u buồng trứng gây nên rất ít gặp. Buồng trứng lại là một tạng nằm Trong đó: n là số bệnh nhân mãn kinh bị u sâu trong tiểu khung nên u thường khó phát hiện buồng trứn g. là hệ số giới hạn tin cậy, khi kích thước còn nhỏ và không có triệu chứng bằng 1,962 hoặc các triệu chứng không rõ ràng. p: Tỷ lệ ung thư buồng trứng ở phụ nữ mãn Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội là cơ sở sản phụ kinh, p=0,221 theo tác giả Cao Thị Thuý Hà khoa đầu ngành của thủ đô, hàng năm bệnh viện nghiên cứu tại BVPSTW năm 2016. khám và điều trị cho hàng nghìn trường hợp u d độ chính xác tuyệt đối mong muốn, lấy d= 0,09 buồng trứng. Tuy nhiên nhóm bệnh lý u buồng Thay vào công thức trên ta có được n = 128 trứng ở người mãn kinh chưa được tìm hiểu rõ Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. ràng. Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hình ảnh siêu âm và giải phẫu bệnh học của các Trong thời gian nghiên cứu có tất cả 131 bệnh nhân mãn kinh có khối u buồng trứng. bệnh nhân mãn kinh có chẩn đoán sau phẫu thuật là UBT đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chọn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mẫu nghiên cứu. Trong nghiên cứu có 28/131 2.1. Đối tượng nghiên cứu bệnh nhân có UBT ác tính (chiếm 21,4%) và 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên 103/131 BN có UBT lành tính (chiếm 78,6%). cứu. Các bệnh nhân mãn kinh có khối u buồng Bảng 1. Liên quan giữa tuổi và khối u buồng trứng < 55 55-64 ³ 65 Tuổi trung n % n% n % bình UBT lành tính (n1=103) 12 9,2 61 46,5 30 22,9 53,1 ± 4,1 UBT ác tính (n2=28) 3 2,3 9 6,9 16 12,2 61,7 ± 3,5 Tổng số 15 11,5 70 53,4 46 35,1 57,5 ± 7,7 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 57,5 ±7,7 tuổi. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân UBT ác tính là 61,7 ± 3,5 cao hơn tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân UBT lành tính là 53,1 ± 4,1. Tuy nhiên sự khác biệt không có YNTK. 327

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 Bảng 2. Lý do đến khám của người bệnh U BT mãn kinh u lành tính (n=103) u ác tính (n=28) Tổng n % n % N % Khám phụ khoa định kỳ 62 60,2 8 28,6 70 53,4 Đau bụng hạ vị 35 34 11 39,4 46 35,1 Tự sờ thấy u 4 3,9 2 7,1 6 4,6 Bụng to nhanh-gầy sút 0 0 5 17,8 5 3,8 Lý do khác 2 1,9 2 7,1 4 3,1 Tổng 103 100 28 100 131 100 Nhận xét: Hoàn cảnh phát hiện u của bệnh nhân UBT lành tính đa số là do đi khám phụ khoa định kỳ (60,2%) và đau bụng hạ vị (34%). Trong số các BN có UBT ác tính, hoàn cảnh phát hiện u đa số là do đau bụng hạ vị (39,4%). Bảng 3. Đặc điểm khám thực thể của u buồng trứng ở người mãn kinh u lành tính (n=103) u ác tính (N=28) n % p n % p Một bên 90 87,4 18 64,3 Vị trí 0,05 Hai bên 13 12,6 10 35,7 Chắc 38 36,9 12 42,9 Mật độ u 0,05 Mềm 65 63,1 16 57,1 Tính chất Di động 73 70,9 4 14,3

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 Trong nhóm u ác tính, ung thư biểu mô nhầy 70 – 80% các trường hợp ung thư buồng trứng. chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,7%, U quái không 4.1.3. Triệu chứng thực thể. Trong nghiên trưởng thành và u tế bào mầm chiếm tỷ lệ thấp cứu của chúng tôi, các triệu chứng thực thể cho nhất (3,6%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thấy cả nhóm UBT lành tính và ác tính thì UBT thống kê với p>0,05. một bên chiếm tỷ lệ cao hơn UBT hai bên. Kết quả nghiên cứu của Vũ Bá Quyết về ung IV. BÀN LUẬN thư buồng trứng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có u ở 4.1. Đặc điểm lâm sàng 1 bên buồng trứng chiếm tỷ lệ cao (61,6%) và tỷ 4.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu. lệ bệnh nhân có u cả 2 bên chiếm tỷ lệ 38,4% Trong số bệnh nhân UBT lành tính, nhóm tuổi [2]. Theo Rulin thì những bệnh nhân có khối u ở hay gặp nhất là từ 55-64 chiếm 46,5%, tiếp đến cả 2 bên buồng trứng thì khả năng ung thư là nhóm tuổi ³ 65 chiếm 22,9%. Trong nhóm u buồng trứng gấp đôi những bệnh nhân có khối u ác tính, nhóm tuổi ³ 65 tuổi có tỷ lệ cao nhất ở 1 bên buồng trứng [4]. U di động trong nhóm sau đó đến nhóm tuổi 55-64. Tuổi trung bình lành tính là chủ yếu chiếm 70,9%. Ngược lại, mắc UBT ác tính là 61,7 ± 3,5. Sự chênh lệch về trong nhóm u ác tính, tỷ lệ u hạn chế di động rất độ tuổi giữa nhóm UBT lành tính và UBT ác tính cao lên đến 85,7%. Các kết quả nghiên cứu của trong nghiên cứu của chúng tôi khác biệt có ý chúng tôi cũng tương tự một số nghiên cứu nghĩa thống kê với p < 0,05. Theo Disaia và cộng khác. Chúng tôi cho rằng tỷ lệ u ác tính không di sự: Lứa tuổi hay gặp UBT ác tính là 50-60 [1]. động chiếm số lượng lớn là bởi các u này hầu hết 4.1.2. Hoàn cảnh phát hiện u. Hoàn cảnh phát hiện ở giai đoạn muộn. Khi ở giai đoạn phát hiện u của các BN u lành tính chủ yếu là muộn, ngoài kích thước khối u đã lớn gây hạn nhờ khám định kỳ chiếm 47,3%, do đau bụng hạ chế di động còn do các tế bào u xâm lấn ra vỏ vị chỉ chiếm 26,7%. Ngoài ra còn có các lý do ngoài hoặc thậm chí xâm lấn các tổ chức xung khác như ra máu âm đạo, đại tiểu tiện khó. quanh vì vậy theo cơ chế sinh u thì mô u phát Ngược lại, trong nhóm bệnh nhân ung thư, lý do triển đến đâu, chúng tăng sinh mạch và mô liên khám bệnh nhiều nhất lại là đau bụng. kết đến đó đồng thời cũng tạo ra phản ứng bảo Nguyên nhân gây đau bụng hạ vị là do khối u vệ của cơ thể biểu hiện bằng hình ảnh xâm nhập phát triển làm căng dãn dây chằng rộng, gây viêm (các tế bào một nhân), tăng sinh xơ để chèn ép hoặc xâm lấn vào các rễ thần kinh gây ngăn chặn, hạn chế sự phát triển và lan tràn của đau. Thường bệnh nhân chỉ có cảm giác hơi đau mô u. Chính những yếu tố trên đã làm cho mô u tức vùng hạ vị, đau âm ỉ không thường xuyên, mất tính chất di động. Một số nghiên cứu ở nước triệu chứng này không làm cho bệnh nhân đi ngoài cho biết có tới 80% các trường hợp ung khám ngay mà thường sau một thời gian khá dài thư buồng trứng khi được chẩn đoán đã có sự không thấy đỡ mà còn thấy tăng lên mới đi khám. lan tràn mô u ngoài buồng trứng [5]. Số bệnh nhân tự sờ thấy u hoặc cảm thấy Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 63,1% các bụng to dần lên đến khám là 6, chiếm tỷ lệ UBT lành tính có mật độ mềm và 57,1% UBT ác 4,6%. Để có thể tự sờ thấy khối u hoặc cảm thấy tính có mật độ mềm. Theo chúng tôi, tỷ lệ này là bụng to dần thường thì khối u đã có kích thước hợp lý vì số bệnh nhân u nang thanh dịch buồng khá lớn và thời gian tồn tại đã khá lâu. Theo Vũ trứng chiếm 33,9% và u nang nhầy chiếm 16,5%. Bá Quyết, tỷ lệ bệnh nhân ung thư buồng trứng 4.2. Hình ảnh siêu âm của u buồng có triệu chứng đau bụng chiếm 30,1% và bụng trứng. Dựa vào các đặc điểm trên siêu âm như to chiếm 28,8%, tỷ lệ bệnh nhân có dịch ổ bụng nhú, vách, tổ chức đặc và dịch cổ chướng có thể chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm 70,6%, đau bụng là sơ bộ chẩn đoán lành hay ác tính. Trong nghiên triệu chứng xuất hiện sớm hơn là bụng to tỷ lệ cứu này, tại nhóm u lành tính tỷ lệ xuất hiện thấp và bệnh nhân có biểu hiện gầy sút (10/136 nhú, vách, tổ chức đặc hay âm vang hỗn hợp bệnh nhân, tương ứng 7,3%) [2]. Đây là những chiếm tỷ lệ thấp 0%, 16,5% và 41,7%. Ngược lại biểu hiện lâm sàng ít có giá trị để chẩn đoán tỷ lệ này ở nhóm ung thư buồng trứng là 57,1%. bệnh sớm, gầy sút thường là những biểu hiện 92,9% và 100%. Không có trường hợp u lành của bệnh ở giai đoạn muộn, khi u đã xâm nhập tính nào có tổ chức nhú trên siêu âm và tất cả vào đại trực tràng hoặc đã di căn xa, tàn phá cơ các trường hợp ung thư buồng trứng trong thể một cách nặng nề. Nhiều nghiên cứu cho biết nghiên cứu này đều quan sát thấy tổ chức đặc. đau bụng và bụng to hơn bình thường là những Kết quả này sơ bộ đánh giá vai trò của siêu âm dấu hiệu khá phổ biến ở giai đoạn muộn [3]. trong dự đoán tính chất ác tính của khối u buồng Theo Chow và Chen, đau bụng vùng hạ vị chiếm trứng. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác nhất 329

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 bản chất của u có thể sử dụng phương pháp cắt V. KẾT LUẬN lạnh tức thì để đưa kết quả chính xác nhất. Đặc Kết quả nghiên cứu này cho thấy ở nhóm biệt ở người mãn kinh, nếu khối u lành tính có bệnh nhân mãn kinh có khối u buồng trứng tỷ lệ thể chì cần nội soi cắt 2 phần phụ nhưng nếu ung thư chiếm 21,4%. Ung thư buồng trứng khối u ác tính thì phẫu thuật tiêu chuẩn sẽ là mổ thường có biểu hiện đau bụng khiến bệnh nhân mở cắt tử cung hoàn toàn và 2 phần phụ mạc phải đến bệnh viện và đa phần các u khối ác tính nối lớn và nạo vét hạch. không di động khi khám (85,7%) và hình ảnh 4.3. Về phân loại mô bệnh học. Kết quả siêu âm có tổ chức đặc chiếm 100% và có vách nghiên cứu cho thấy: Trong nhóm UBT lành tính, chiếm 92,9%. U buồng trứng ở người mãn kinh loại thanh dịch chiếm nhiều nhất (41,7%), u chủ yếu có nguồn gốc từ tế bào biểu mô và ung dạng lạc nội mạc tử cung chiếm ít nhất (4,1%). thư buồng trứng ở người mãn kinh chủ yếu là Trong nhóm u ác tính, ung thư biểu mô chế nhày loại u nhầy (35,7%). gặp nhiều nhất chiếm 35,7%, loại u sợi sinh dục ác tính và u tế bào mầm chiếm ít nhất đều 7,2%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với 1. Philịp J. DiSaia (1994). Ovarian neoplasm, kết quả nghiên cứu của Lê Quang Vinh (2008). Danforths obstetrics and gynecology edition, seventh. J.B Lippincott company Philadelphia,, 977-1016. Theo tác giả, nghiên cứu 1269 trường hợp u biểu 2. Vũ Bá Quyết (2011). Nghiên cứu giá trị của CA mô buồng trứng, u biểu mô lành tính chiếm đa 125 trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị số (75,9%), trong số đó u thanh dịch lành tính bệnh ung thư biểu mô buồng trứng, Luận án Tiến gặp nhiều nhất (47,7%), u chế nhầy lành tính và sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. u dạng nội mạc tử cung lành tính có tỷ lệ không 3. Nguyễn Thị Hương Linh (2011). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí u buồng khác biệt nhiều (27,0% và 22,1%). Tiếp đến là u trứng giáp biên tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương biểu mô ác tính chiếm 19,3%, trong đó ung thư từ 2001 đến 2010, Luận văn BSCKII, Trường Đại thanh dịch, ung thư chế nhầy và ung thư dạng học Y Hà Nội. nội mạc chiếm tỷ lệ cao nhất theo thứ tự 28,6%; 4. Matthews CE, Chen KY, Freedson PS, et al. 28,6% và 28,2%. U tế bào chuyển tiếp ác tính có Amount of time spent in sedentary behaviors in the United States, 2003-2004. Am J Epidemiol. tỷ lệ thấp nhất (3,3%). U biểu mô giáp biên chỉ 2008;167(7):875-881. doi:10.1093/aje/kwm390 chiếm 4,8%, trong đó u chế nhầy giáp biên 5. Fleischer.AC (1996). Early detection ovarian thường gặp nhất 62,3% [6]. Như vậy, ở lứa tuổi with transvaginal colour Doppler ultrasonography. mãn kinh tỷ lệ u buồng trứng từ tế bào biểu mô Am J of Obstetrics and Gynecology, 174 (1), 101-106. là hay gặp nhất, trong đó u lành tính hay gặp 6. Lê Quang Vinh (2008). Nghiên cứu hình thái học nhất là u thanh dịch còn u ác tính ở người mãn các u biểu mô buồng trứng, Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. kinh thì hay gặp ở loại u chế nhầy. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHỚP CẮN SÂU BẰNG MÁNG CHỈNH NHA TRONG SUỐT Phạm Thu Trang1, Trịnh Đình Hải2, Tạ Anh Tuấn3 TÓM TẮT trị bằng máng chỉnh nha trong suốt điều trị tại bệnh viện răng hàm mặt trung ương Hà Nội, sử dụng kết 77 Mục tiêu: Kết quả điều trị khớp cắn sâu bằng quả đo các chỉ số trên mẫu hàm 3D. Kết quả: độ cắn máng chỉnh nha trong suốt thông qua chỉ số PAR W. trùm giảm 1.66mm, chỉ số Par w thay đổi 22.53 điểm, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cải thiện tốt 86.7%. Kết luận: Máng chỉnh nha trong cứu được thực hiện trên mẫu hàm 3D trước và sau suốt có hiệu quả trong điều trị lệch lạc khớp cắn sâu. điều trị của 30 bệnh nhân có khớp cắn sâu được điều SUMMARY 1Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội MANAGEMENT OF DEEPBITE 2Đại học Y dược- Đại học quốc gia Hà Nội MALOCCLUSION BY CLEAR ALIGNER 3Viện nghiên cứu Y dược học lâm sàng 108 Objective: To evaluate effectiveness of deepbite Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thu Trang treatment by clear aligner with Par w index. Meterials Email: trangpham368@gmail.com and method: 30 deepbite patients was examinated Ngày nhận bài: 2.3.2022 and treated in National Hospital of Odonto Ngày phản biện khoa học: 27.4.2022 Stomatology, analysis index in 3D scan before and Ngày duyệt bài: 6.5.2022 after treatment. Results: overbite was reduced 330

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/dac-diem-lam-sang-sieu-am-va-ket-qua-giai-phau-benh-ly-cua-benh-nhan-man-kinh-phau-thuat-u-buong-tr-2546596.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY