Tài liệu y khoa

Nghiên cứu nồng độ Cyfra 21-1 ở bệnh nhân ung thư vú

  • Mã tin: 1941
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Nghiên cứu nồng độ Cyfra 21-1 ở bệnh nhân ung thư vú trình bày việc khảo sát sự thay đổi nồng độ Cyfra 21-1 ở bệnh nhân ung thư vú; Xác định mối tương quan giữa nồng độ Cyfra 21-1 và nồng độ một số dấu ấn khối u khác ở bệnh nhân ung thư vú.

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ Cyfra 21-1 ở bệnh nhân ung thư vú

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ CYFRA 21-1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ Nguyễn Chính Nghĩa1, Lê Thúy Vân2, Trần Thị Giang3 TÓM TẮT 5 30 healthy women as a control group. Mục tiêu: 1. Khảo sát sự thay đổi nồng độ Quantitative Cyfra 21-1, CA 15-3, CEA data Cyfra 21-1 ở bệnh nhân ung thư vú. 2. Xác định analysis and draw conclusions. Results: In mối tương quan giữa nồng độ Cyfra 21-1 và nồng patients with breast cancer, the concentration of độ một số dấu ấn khối u khác ở bệnh nhân ung Cyfra 21-1 was higher than that of the control thư vú. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt group (3.72 ng/mL versus 2.08 ng/mL), with p ngang trên 40 bệnh nhân UTV và 30 phụ nữ khỏe 0.05). với 2.08 ng/mL), p 0.05). sắc tộc khác nhau. Theo Cơ quan nghiên cứu Ung thư thế giới, năm 2018, tỷ lệ mắc UTV SUMMARY ở nữ chiếm 24,2% tổng số các ung thư ở nữ RESEARCH OF CYFRA 21-1 trên toàn thế giới [5], số phụ nữ chết do UTV CONCENTRATIONS IN BREAST ước khoảng 627 000 người – gần 15% số CANCER PATIENTS người tử vong do ung thư [6]. Objectives: 1. Survey the change of Cyfra Mô bệnh học là phương pháp chẩn đoán 21-1 concentration in breast cancer patients. 2. xác định UTV. Hóa mô miễn dịch cho biết Determine the correlation between the tình trạng thụ thể nội tiết và mức độ bộc lộ concentration of Cyfra 21-1 and the Her-2/neu và Ki-67 giúp tiên lượng và điều concentration of some other tumor markers in trị [1]. Tuy nhiên nó đòi hỏi phải sinh thiết breast cancer patients. Methods: Cross-sectional được chính xác khối u, thời gian chờ kết quả descriptive study on 40 breast cancer patients and lâu. Hiện nay, việc tìm kiếm dấu ấn khối u đặc hiệu chẩn đoán ung thư đang được quan tâm. Trong UTV một số dấu ấn khối u như 1 Khoa Xét nghiệm – BV Tâm Anh Hà Nội, CA 15-3, CEA…đã được sử dụng trên lâm 2 Khoa Hóa sinh – BV Bạch Mai, sàng. 3 Trung tâm Giải phẫu bệnh,Viện K cơ sở Tân Triều Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Chính Nghĩa Cyfra 21-1 là dấu ấn khối u chủ yếu sử Email: nghiabvbm@yahoo.com dụng trong chẩn đoán ung thư phổi tế bào Ngày nhận bài: 15.9.2022 không nhỏ. Tuy nhiên, trên thế giới, từ Ngày phản biện khoa học: 19.9.2022 những năm 2000 (Bunzo Nakata và CS) [4] Ngày duyệt bài: 24.9.2022 hay gần đây (Samia A. Ebeid và CS – 2017) 31

HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC [9] qua những nghiên cứu đã đưa ra kết luận Triều từ ngày 12/12/2018 đến 15/01/2019. có thể sử dụng nồng độ Cyfra 21-1 trong Tiêu chuẩn lựa chọn: chẩn đoán và theo dõi điều trị UTV. Trong - Nhóm UTV: Bệnh nhân được chẩn đoán nước, hiện chúng tôi chưa tìm thấy nghiên xác định UTV bằng giải phẫu bệnh, chưa cứu nào về vấn đề này. Do vậy, nghiên cứu được điều trị hóa chất, thuốc, phẫu thuật. về Cyfra 21-1 trong UTV là có ý nghĩa khoa - Nhóm chứng: Phụ nữ hoàn toàn khỏe học và cần thiết. Nhằm tìm hiểu rõ hơn giá mạnh đến khám sức khỏe định kỳ. trị của xét nghiệm Cyfra 21-1 trong UTV, + Số lượng: Nhóm chứng: 30 mẫu. Nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: bệnh: 40 mẫu, loại trừ bệnh nhân UTV thứ “Nghiên cứu nồng độ Cyfra 21-1 ở bệnh phát. bệnh nhân mắc kèm các ung thư khác. nhân ung thư vú” Với những mục tiêu sau: 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 1. Khảo sát sự thay đổi nồng độ Cyfra - Thời gian: Từ tháng 12/2018 đến tháng 21-1 ở bệnh nhân ung thư vú. 05/2019. 2. Xác định mối tương quan giữa nồng - Địa điểm: Bệnh phẩm được thu thập tại độ Cyfra 21-1 và nồng độ một số dấu ấn viện K cơ sở Tân triều. Định lượng các chỉ khối u khác ở bệnh nhân ung thư vú. số CA 15-3, CEA, Cyfra 21-1 tại Khoa Hóa sinh – Bệnh viện Bạch Mai. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Phương pháp nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân UTV cắt ngang. đến khám tại viện K trung ương - cơ sở Tân Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Về tuổi và tỷ lệ mắc bệnh theo độ tuổi Bảng 3. 1. Tuổi trung bình và tỷ lệ mắc bệnh theo độ tuổi của bệnh nhân UTV Độ tuổi 60 p Tỷ lệ mắc bệnh n 4/40 (10%) 24/40 (60%) 12/40 (30%) < 0.001 và tuổi TB X ±SD 54,13 ± 1,96 Nhận xét: Trong nhóm UTV, tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,13 ± 1,96 (năm). - Nhóm có độ tuổi từ 40 - 60, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất (60%), rồi đến nhóm > 60 tuổi (30%), thấp nhất ở nhóm

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nhận xét: Trong nhóm UTV - Tỷ lệ bệnh - Số bệnh nhân còn lại mắc UTV thuộc nhân bị carcinoma biểu mô xâm nhập không thể khác như carcinoma thể nội ống, đặc hiệu chiếm tỷ lệ cao nhất (53,33%). Tỷ lệ carcinoma thể nhầy chiếm tỷ lệ thấp bệnh nhân bị carcinoma biểu mô ống xâm (16,67%). nhập đứng thứ hai (30%) 3.1.3. Tỷ lệ tăng nồng độ các dấu ấn khối u trên bệnh nhân ung thư vú Bảng 3. 3. Tỷ lệ bệnh nhân UTV có nồng độ CA 15-3, CEA và Cyfra 21-1 tăng Số BN có nồng độ Giá trị tham Dấu ấn khối u n % dấu ấn tăng chiếu Cyfra 21-1 (ng/mL) 40 28 70

HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC 3.2.3. Kết quả nồng độ Cyfra 21-1 của bệnh nhân ung thư vú theo độ tuổi Bảng 3. 5. Nồng độ Cyfra 21-1 của bệnh nhân UTV theo độ tuổi Cyfra 21-1 (ng/mL) Độ tuổi (năm) n (5% -Trung vị -95%) p 60 12 2,67 – 4,61 – 15,17 Nhận xét: Ở bệnh nhân UTV, về giá trị tuyệt đối, có khác biệt về nồng độ Cyfra 21-1 giữa các độ tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt lại không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.2.4. Nồng độ Cyfra 21-1 của bệnh nhân ung thư vú theo kết quả giải phẫu bệnh Bảng 3. 6. Nồng độ Cyfra 21-1 theo phân loại giải phẫu bệnh của bệnh nhân UTV Cyfra 21-1 (ng/mL) Kết quả giải phẫu bệnh p (5% -Trung vị -95%) Carcinoma biểu mô xâm nhập không đặc hiệu độ II 2,50 – 3,73 – 6,95 Carcinoma biểu mô xâm nhập không đặc hiệu độ III 2,72 – 4,29 – 20,84 Carcinoma biểu mô ống xâm nhập độ II 2,76 – 3,4 – 7,29 0,693 Carcinoma biểu mô ống xâm nhập độ III 3,03 – 4,28 – 8,82 Thể khác 3,52 – 4,37 – 4,82 Nhận xét: - Nhóm carcinoma biểu mô xâm nhập không đặc hiệu độ III có nồng độ Cyfra 21-1 cao hơn so với độ II. - Nhóm carcinoma biểu mô thể ống xâm nhập đặc hiệu độ III có nồng độ Cyfra 21-1 cao hơn so với độ II. Có khác biệt về nồng độ Cyfra 21-1 giữa các nhóm bệnh, nồng độ này tăng theo mức độ mô học từng nhóm bệnh. Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). 3.3.Tương quan giữa nồng độ Cyfra 21-1 với nồng độ CA 15-3, CEA ở bệnh nhân ung thư vú 3.3.1. Kết quả nồng độ CA 15-3, CEA của nhóm UTV so với nhóm chứng Bảng 3. 7. So sánh nồng độ CA 15-3 và CEA ở 2 nhóm nghiên cứu Dấu ấn khối u Nhóm UTV (40) Nhóm chứng (30) p CA 15-3 (U/mL) 7,26 – 17,81 – 90,2 5,27 – 13,0 – 22,48 0,03 (5% -Trung vị- 95%) CEA (ng/mL) 0,79 -1,99 – 7,46 0,99 – 2,29 – 3,46 0,420 (5% -Trung vị- 95%) Nhận xét: - Nồng độ CA 15-3 huyết tương ở nhóm bệnh tăng cao so với nhóm chứng, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p 0,05). 3.3.2. Tương quan giữa nồng độ Cyfra 21-1 và nồng độ CA 15-3 ở bệnh nhân ung thư vú 34

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa nồng độ Cyfra 21-1 và nồng độ CA 15-3 Nhận xét: Phương trình tương quan giữa nồng độ Cyfra 21-1 và CA 15-3 là y = 4.9 + 6.57 x , r = 0,616. Có mối tương quan tương đối chặt giữa nồng độ Cyfra 21-1 và CA 15-3 ở bệnh nhân UTV (p 0,05). Không có tương quan giữa nồng độ Cyfra 21-1 và CEA ở bệnh nhân UTV. 35

HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC IV. BÀN LUẬN các thể khác chiếm 20%, Trần Đức Hùng và 4.1. Về đặc điểm của đối tượng nghiên CS (2015) [2] cũng cho thấy tỷ lệ carcinoma cứu biểu mô ống xâm nhập chiếm tỷ lệ cao nhất 4.1.1. Đặc điểm tuổi ở bệnh nhân ung là 73,3 % (55/75). Tuy nhiên, carcinoma biểu thư vú mô ống xâm nhập và carcinoma biểu mô Bảng 3.1 cho thấy trong số những bệnh xâm nhập không đặc hiệu vẫn là các thể hay nhân UTV, nhóm có độ tuổi 40-60 chiếm tỉ gặp trên lâm sàng. lệ cao nhất tới 60%, nhóm có độ tuổi >60 4.2. Bàn về nồng độ Cyfra 21-1 huyết chiếm 30% và thấp nhất là nhóm có độ tuổi tương ở bệnh nhân ung thư vú

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 hơn với các giai đoạn khác nhau của UTV [7] và Nguyễn Ngọc Trung (2017) (23,15 ± để hiểu rõ hơn giá trị chẩn đoán UTV của 22,51 U/mL) [3]. Ở các nghiên cứu trên sự Cyfra 21-1. khác biệt về nồng độ CA15-3 huyết tương 4.2.2. Nồng độ Cyfra 21-1 huyết tương giữa nhóm chứng và bệnh đều có ý nghĩa theo độ tuổi thống kê với p 0.05). khác nhau giữa các nhóm bệnh và tăng theo Sở dĩ có khác biệt trong kết quả nghiên mức độ mô học trong từng nhóm bệnh. Độ cứu như vậy có thể do cỡ mẫu khác nhau mô học là một yếu tố tiên lượng quan trọng giữa các nghiên cứu, giai đoạn bệnh khi bệnh mặc dù nó không được sử dụng để đánh giá nhân được lựa chọn vào nghiên cứu có thể giai đoạn. Độ mô học dựa vào sự hình thành khác nhau. ống nhỏ, sự đa hình thái của nhân và hoạt 4.3.2. Sự tương quan giữa nồng độ Cyfra động nhân chia áp dụng cho ung thư biểu mô 21-1, CA 15-3 và CEA ở bệnh nhân ung thư xâm nhập. UTV được chia làm 3 độ: độ ác vú tính thấp, trung bình và cao, áp dụng hệ Kết quả từ phần 3.3.2 cho thấy có tương thống chia độ này cho thấy tỷ lệ sống thêm quan tương đối chặt giữa nồng độ Cyfra 21-1 sau 5 năm với u có độ mô học 1 là 79%, độ 3 huyết tương và nồng độ CA 15-3 huyết là 25%. Tỷ lệ sống thêm 10 năm giảm xuống tương ở bệnh nhân UTV (r=0.616, p 0,05) [4]. nhóm UTV và nhóm chứng + Về sự cần thiết của việc định lượng Bảng 3.9 cho thấy nồng độ CA 15-3 ở Cyfra 21-1 ở bệnh nhân ung thư vú nhóm UTV có trung vị là 17,81 U/mL, thấp UTV là ung thư khá phổ biến ở phụ nữ, hơn kết quả của Samy (2010) (35,6 ± 0,6) nó ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và thậm [8], Giovanella và CS (2002) (28,8 U/mL) chí là gây tử vong cho nhiều phụ nữ. Về 37

HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC phương diện hóa sinh lâm sàng, hiện nay giai đoạn khác nhau của UTV nhằm tìm hiểu những xét nghiệm dấu ấn khối u trong UTV rõ hơn về giá trị nồng độ Cyfra 21-1 trong còn chưa nhiều và còn có những hạn chế. UTV. Cho tới nay, xét nghiệm Cyfra 21-1 được biết đến trên lâm sàng chủ yếu với vai trò TÀI LIỆU THAM KHẢO dấu ấn khối u trong ung thư phổi tế bào [1] Nguyễn Văn Hiếu, Ung thư học. Nhà xuất không nhỏ. Tuy nhiên, gần đây, những bản Y học, 2015. nghiên cứu trên thế giới cũng như nghiên [2] Trần Đức Hùng, “Ứng dụng kỹ thuật hóa cứu của chúng tôi cho thấy xét nghiệm mô miễn dịch trong chẩn đoán, phân loại ung Cyfra 21-1 có gía trị nhất định trong UTV. thư vú và định hướng điều trị,” Hội nghị khoa Cyfra 21-1 với phương pháp định lượng tiên học ngành y tế Nghệ An mở rộng, 2015. tiến, lấy mẫu và phân tích không phức tạp, có [3] Nguyễn Ngọc Trung, “Nhận xét mối liên thể thực hiện dễ dàng trên các máy xét quan các chất đánh dấu khối u CEA, CA 15-3, nghiệm miễn dịch phổ biến hiện nay, thêm CA 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô vào đó giá xét nghiệm tương đối rẻ. Chính vì bệnh học ung thư vú.,” Tạp chí Y - Dược học vậy việc triển khai xét nghiệm Cyfra 21-1 ở quân sự, no. 4, 2017 bệnh nhân UTV là cần thiết và khả thi. [4] Bunzo Nakata et al, “Serum CYFRA 21-1 is One of the Most Reliable Tumor Markers for V. KẾT LUẬN Breast Carcinoma,” 2000 Qua nghiên cứu nồng độ Cyfra 21-1 huyết [5] International Agency for Research on tương trên 40 bệnh nhân UTV và 30 phụ nữ Cancer, “Graphic Inc.pdf,” 2018. khỏe mạnh làm nhóm chứng, chúng tôi có [6] International Agency for Research on kết luận sau: Cancer, “Graphic Morth .pdf.” 2018 1. Nồng độ Cyfra 21-1 ở nhóm UTV cao [7] Luca Giovanella; et al, “Serum Cytokeratin hơn so với nhóm chứng (3.72 ng/mL so với Fragment 21.1 (CYFRA 21.1) as Tumour 2.08 ng/mL), khác biệt có ý nghĩa thống kê Marker for Breast Cancer: Comparison with với p 0,05). [9] Samia A. Ebied; et al, “Alexandria Đây mới là những nghiên cứu đầu tiên về University Faculty of Medicine Serum Cyfra 21-1 ở bệnh nhân UTV tại Việt Nam, CYFRA 21-1 in Egyptian women with breast với số mẫu còn ít và chưa được nghiên cứu cancer,” Alexandria Journal of Medicine, vol. trên các giai đoạn của bệnh. Do vậy, cần 53, no. 1, pp. 41–47, 2017 nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và trong các 38

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nghien-cuu-nong-do-cyfra-21-1-o-benh-nhan-ung-thu-vu-2599326.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY