Tài liệu y khoa

Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với toxoplasma gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk năm 2020

  • Mã tin: 1461
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính T. gondii cũng như một số yếu tố liên quan góp phần vào sự lưu hành của bệnh và đề xuất biện pháp phòng chống.

Nội dung Text: Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với toxoplasma gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk năm 2020

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 thế không ảnh hưởng đến tiến trình cuộc chuyển rốn quấn cổ một vòng với kết thúc thai kỳ bất lợi dạ. Khi dây rốn ngắn, DRQC có thể khiến thai nhi vì vậy can thiệp sinh là không cần thiết ở thai nhi khó lọt, ảnh hưởng tới độ mở cổ tử cung do đầu có dây rốn quấn cổ. thai nhi cúi không tốt. Tuy nhiên DRQC kèm dây rốn ngắn là rất ít. Nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Shrestha NS, Singh N. (2007) Nuchal cord and khi dây rốn quấn cổ chặt hoặc quấn nhiều vòng perinatal outcome. Kathmandu Univ Med J mới có thể khiến thai nhi bị thiếu oxy gây suy (KUMJ). Jul-Sep;5(3):360-3 thai trong chuyển dạ với hai biểu hiện đặc trưng 2. Hayes DJL, Warland J, Parast MM, et al. trên lâm sàng là nước ối nhuộm phân su và nhịp (2020) Umbilical cord characteristics and their association with adverse pregnancy outcomes: A tim thai bất thường. systematic review and meta-analysis. PLoS One. Tóm lại, với DRQC một vòng rất ít khi gây ra Sep 24;15(9):e0239630. vấn đề bất lợi cho cả mẹ và thai nhi. Thai nhi bị 3. Sherer DM, Sokolovski M, Dalloul M, Khoury- Collado F, Abulafia O. (2005) Is fetal cerebral DRQC một vòng có thể được sinh dễ dàng qua vascular resistance affected by the presence of ngã âm đạo và an toàn. Giới hạn ở nghiên cứu nuchal cord(s) in the third trimester of pregnancy? này là chúng tôi chưa ghi nhận được số trường Ultrasound Obstet Gynecol. May;25(5):454-8. hợp DRQC một vòng chặt để so sánh với nhóm 4. Kong CW, Chan LW, To WW. (2015) Neonatal outcome and mode of delivery in the presence of dây rốn quấn cổ một vòng lỏng cũng như chưa nuchal cord loops: implications on patient đánh giá được một yếu tố nguy cơ khá quan counselling and the mode of delivery. Arch Gynecol trọng trong chuyển dạ đó là chuyển dạ đình trệ Obstet. Aug;292(2):283-9. do ngôi cúi kém. Ngoài ra mẫu nghiên cứu còn 5. Bernad ES, Craina M, Tudor A, Bernad SI. (2012) Perinatal outcome associated with nuchal nhỏ và chỉ thực hiện ở một trung tâm nên chưa umbilical cord. Clin Exp Obstet Gynecol.;39(4):494-7. thể suy rộng cho mẫu dân số. Cần thiết có 6. Trần Quang Hiền và Nguyễn Ngọc Thoa những nghiên cứu tiền cứu, mẫu lớn và đa trung (2008) “Tỷ lệ dây rốn quấn cổ thai nhi trong tâm đề khẳng định kết quả này. chuyển dạ và các yếu tố liên quan”. http://hosrem.org.vn/detailNews/thongtin/186 V. KẾT LUẬN 7. Peregrine E, P O'Brian, Jauniaux E.(2005) neck cord Ultrasound detected before induction of Chưa tìm thấy mối liên quan giữa dây rốn labor and cesarean risk. Obstet Gynecol quấn cổ một vòng với các yếu tố nguy cơ trong Ultrasound; 25: 160-4. chuyển dạ như ối nhuộm phân su, biểu đồ tim 8. Sheiner E, Abramowicz JS, Levy A, Silberstein T, Mazor M, Hershkovitz R. (2006) Nuchal cord thai bất thường, sử dụng oxytocin để tăng và is not associated with adverse perinatal outcome. cũng cũng chưa tìm thấy mối liên quan giữa dây Arch Gynecol Obstet. May; 274(2):81-3. TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI TOXOPLASMA GONDII Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ HUYỆN KRÔNG BÔNG TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2020 Trần Vũ Hoà1, Thân Trọng Quang2 Lê Minh Hoài An1, Nguyễn Trần Uyên Phương1 TÓM TẮT đến một bệnh phổ biến trên toàn cầu, làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Xu thế hiện nay đẩy mạnh 7 Mục tiêu: Bệnh Toxoplasmosis là một vấn đề sức việc chăm lo cho sức khỏe trong cộng đồng, bệnh do khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Bệnh do ký sinh Toxoplasma đang được nhiều nhà nghiên cứu trên trùng Toxoplasma gondii (T. gondii) gây ra, là một loại toàn thế giới quan tâm từ nhiều khía cạnh khác nhau. ký sinh trùng nội bào bắt buộc, có khả năng lây nhiễm Việc nâng cao nhận thức về bệnh T. gondii là rất cần nhiều động vật máu nóng bao gồm cả con người, dẫn thiết cho phòng ngừa tình trạng lây nhiễm trong cộng đồng, đặc biệt là những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, 1Bệnh có thể hạn chế những yếu tố nguy cơ có thể ảnh viện Từ Dũ 2Đại hưởng đến thời kỳ mang thai. Tại Việt Nam, các học Tây Nguyên nghiên cứu về nhiễm T. gondii trong cộng đồng chưa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trần Uyên Phương nhiều, đặc biệt khu vực miền Trung và Tây Nguyên Email: ntuphuong.iu@gmail.com cho đến nay rất ít đề tài nghiên cứu nhiễm T. gondii. Ngày nhận bài: 19.11.2020 Để xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính T. Ngày phản biện khoa học: 23.12.2020 gondii cũng như một số yếu tố liên quan góp phần vào Ngày duyệt bài: 7.01.2021 sự lưu hành của bệnh và đề xuất biện pháp phòng 25

vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 chống, chúng tôi thực hiện đề tài: "Tỷ lệ và một số women aged 16-49 years old in Krong Bong, Dak Lak yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với province. Research method was using descriptive Toxoplasma gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông cross-sectional design. A 4 ml blood sample was Bông, tỉnh Đắk Lắk năm 2020". Phương pháp: collected from each participant and serum samples Nghiên cứu được thực hiện tại Xã Yang Reh, Xã Ea were tested for the presence of T.gondii-specific IgG Trul và Xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đắk Lắk. antibodies by ELISA diagnostic serum assay. All data Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2020 đến were analyzed by using Epidata 3.1, STATA 10.0 tháng 07 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu: 396 Phụ software. Results: In a total of 396 blood samples in nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 16-49 tuổi đang sinh sống this study, there were 53 samples with the positive trên địa bàn nghiên cứu của huyện Krông Bông, Tỉnh results for T. gondii IgG, accounting for 13,4%. For Đắk Lắk. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế participants in Hoa Son, Yang Reh and Ea Trul, the nghiên cứu cắt ngang mô tả. Một mẫu máu 4 ml được percentage of positive result were 4,3%%, 29,2% and thu thập từ mỗi người tham gia và các mẫu huyết 19,2%, respectively. The analyzed data showed that thanh được kiểm tra sự hiện diện của các kháng thể the infection rate was quite high in the community, IgG đặc hiệu của T.gondii bằng bằng xét nghiệm especially women of reproductive age. Furthermore, huyết thanh chẩn đoán ELISA. Tất cả số liệu được the prevalence of T. gondii infection was related to phân tích bằng phần mềm Epidata 3.1, STATA 10.0. raising cats, contacting cats, using unhygienic water, Kết quả: Trong tổng số 396 mẫu máu của đối tượng trade... Conclusion: Risks for feeding cat, contacting nghiên cứu có 53 mẫu có huyết thanh dương tính với cats, sanitary conditions and occupational conditions T. gondii IgG, chiếm tỷ lệ 13,4%. Trong đó đối tượng were considered as risk factors for T.gondii infection. tham gia nghiên cứu tại Xã Hòa Sơn tỷ lệ huyết thanh dương tính chiếm 4,3%, Xã Yang Reh 29,2% và Xã Ea I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trul 19,2%. Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy tỷ lệ Bệnh Toxoplasmosis là một vấn đề sức khỏe nhiễm khá cao trong cộng đồng, đặc biệt là phự nữ cộng đồng trên toàn thế giới. Bệnh do ký sinh trong độ tuổi sinh đẻ tại điểm nghiên cứu. Đồng thời trùng Toxoplasma gondii (T. gondii) gây ra, là cho thấy tỷ lệ nhiễm T. gondii có mối liên liên đến nuôi mèo, tiếp xúc mèo, sử dụng nguồn nước không một loại ký sinh trùng nội bào bắt buộc, có khả đảm bảo vệ sinh, nghề nghiệp buôn bán... Kết luận: năng lây nhiễm nhiều động vật máu nóng bao Nguy cơ về nuôi mèo, tiếp xúc mèo, tình trạng vệ sinh gồm cả con người, dẫn đến một bệnh phổ biến ăn uống, tình trạng nghề nghiệp, được xem là các yếu trên toàn cầu, làm ảnh hưởng đến sức khỏe tố nguy cơ lây nhiễm T.gondii. cộng đồng và Toxoplasmosis là một căn bệnh SUMMARY ảnh hưởng đến 500 triệu người trên toàn thế giới [4]. Bệnh lây truyền qua thực phẩm đứng hàng THE POSITIVE RATE OF TOXOPLASMA GONDII thứ ba trên thế giới sau Listeria sp. và Samonella FROM SERUM AND RELATED FACTORS OF sp., đặc biệt hay gặp ở những nước có thói quen WOMEN AT REPRODUCTIVE AGE IN KRONG ăn thịt sống và nuôi mèo nhiều trong gia đình BONG, DAK LAK PROVINCE IN 2020 [5]. Nhiễm trùng có thể dẫn đến thai chết lưu, Objectives: Toxoplasmosis is a public health problem around the world. The disease caused by the sẩy thai hoặc các khuyết tật bẩm sinh khi mang parasite Toxoplasma gondii (T. gondii), an obligatory thai, cũng như viêm não ở những bệnh nhân intracellular parasite and capable of infecting many HIV/AIDS [3], [4]. warm-blooded animals including humans leads to a Người bị nhiễm T.gondii qua đường tiêu hóa widespread disease worldwide and affects public bằng 2 cách: ăn phải thịt gia súc có chứa nang health. The current trend promotes health care in the ký sinh trùng chưa được nấu kỹ hoặc khi ăn, community and diseases caused by Toxoplasma is concerned by many researchers around the world by uống phải thức ăn, nước uống bị nhiễm nang many different perspectives. Raising awareness about trứng. Cũng có thể xảy ra lây truyền dọc từ mẹ T. gondii disease is essential to prevent infections in bị nhiễm sang thai nhi. Các nghiên cứu dịch tễ communities, especially women at childbearing age cho thấy bệnh có mặt ở khắp nơi trên thế giới, who can limit the risk factors affecting to pregnancy kể cả các nước phát triển [4]. period. In Vietnam, there are not many studies on T. Quá trình nhiễm T.gondii có thể bị ảnh hưởng gondii infection in the community, especially in the Central region and the Central Highlands. To bởi các điều kiện khác nhau, như các nguồn và determine the T. gondii positive rate in serum as well mức độ tiếp xúc với ký sinh trùng. Hoặc giữa các as a number of related factors contributing to the quốc gia và khu vực, bị ảnh hưởng bởi các yếu prevalence of the disease and propose preventive tố khác như khí hậu, tình trạng vệ sinh và chế độ ways, we carried out the topic: "The positive rate of ăn uống của cá nhân. Yếu tố nguy cơ khác Toxoplasma gondii from serum and related factors of nhiễm T. gondii, bao gồm tuổi, giới tính, quan hệ women at reproductive age in Krong Bong, Dak Lak province in 2020”. Methods: The study was gần gũi với mèo, dọn phân mèo và trình độ văn conducted in Yang Reh, Ea Trul and Hoa Son areas hóa thấp. belonged to Krong Bong, Dak Lak Province. Research Xu thế hiện nay đẩy mạnh việc chăm lo cho was from January 2020 to July 2020. There were 396 sức khỏe trong cộng đồng, bệnh do Toxoplasma 26

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 đang được nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế Khung mẫu: Danh sách phụ nữ trong độ tuổi giới quan tâm từ nhiều khía cạnh khác nhau [3]. sinh đẻ tại 3 xã. Với cỡ mẫu điều tra là 396 người Việc nâng cao nhận thức về bệnh T. gondii là rất 2.2 Thời gian nghiên cứu. Từ tháng 01 cần thiết cho phòng ngừa tình trạng lây nhiễm năm 2020 đến tháng 07 năm 2020 trong cộng đồng, đặc biệt là những phụ nữ trong 2.3 Cỡ mẫu. Đây là nghiên cứu ước lượng độ tuổi sinh đẻ, có thể hạn chế những yếu tố một tỷ lệ trong một dân số nên chúng tôi áp nguy cơ có thể ảnh hưởng đến thời kỳ mang thai [4]. dụng công thức tính cỡ mẫu [2]: Từ những vấn đề trên cho thấy bệnh nhiễm p(1 - p ) n = Z12-a / 2 T. gondii là một bệnh rất phổ biến và còn chưa d2 được quan tâm đúng mức. Tại Việt Nam, các Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn: nghiên cứu về nhiễm T. gondii trong cộng đồng d = 0,05 chưa nhiều, đặc biệt khu vực miền Trung và Tây p = 0,5 (Chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu tối thiểu Nguyên cho đến nay rất ít đề tài nghiên cứu cần thiết lớn nhất vì: nhiễm T. gondii. Để xác định tỷ lệ huyết thanh + Chưa có nghiên cứu nào trước đó tại địa phương; dương tính T. gondii cũng như một số yếu tố liên + Các nghiên cứu khác trước đó trên phụ nữ quan góp phần vào sự lưu hành của bệnh và đề khám thai tại bệnh viện; xuất biện pháp phòng chống, chúng tôi thực hiện + Một số nghiên cứu cộng đồng khác chưa có đề tài: "Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến sự định hướng về phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.) huyết thanh dương tính với Toxoplasma gondii ở Z(1 - α/2) = 1,96 (với a = 0,05, độ tin cậy 95%) phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Vậy cỡ mẫu sẽ là: n ≈ 384 cho điểm nghiên Lắk năm 2020" với hai mục tiêu sau: cứu (Cộng thêm 3% những người bỏ cuộc, trong 1. Xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với nghiên cứu này chúng tôi chọn cỡ mẫu là 396 người). Toxoplasma gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 3 xã 2.4 Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu (YangReh, Ea Trul và Hòa Sơn) huyện Krông tỷ lệ nhiễm Toxoplasma gondii bằng kỹ thuật xét Bông, tỉnh Đắk Lắk. nghiệm huyết thanh chẩn đoán ELISA tìm kháng 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm thể IgG kháng với Toxoplasma gondii trong máu Toxoplasma gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại của đối tượng nghiên cứu. điểm nghiên cứu. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan về kiến thức, thái độ, thực hành như: vệ sinh ăn uống, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU rửa tay trước ăn, tiếp xúc mèo, nuôi mèo, ăn rau 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Phụ nữ trong sống… bằng kỹ thuật điều tra phỏng vấn theo bộ độ tuổi sinh đẻ từ 16-49 tuổi đang sinh sống trên câu hỏi KAP mặt đối mặt. địa bàn nghiên cứu của huyện Krông Bông, Tỉnh Thu nhận và chuẩn bị mẫu: Đắk Lắk. - Thu nhận mẫu máu toàn phần và tách rời Tiêu chí chọn mẫu. Đối tượng nghiên cứu huyết thanh tại cộng đồng nơi điều tra được chọn trong danh sách; Được mã số vào - Mẫu có thể được giữ lạnh ở 2-8 độ C tới 7 danh sách; Được cộng tác viên y tế xã đến mời ngày hoặc giữ đông tới 6 tháng. và đồng ý hợp tác nghiên cứu lấy mẫu máu xét - Tất cả mẫu bệnh phẩm được thực hiện xét nghiệm và phỏng vấn KAP. nghiệm tại Khoa Xét Nghiệm, Bệnh viện Đa Khoa Tiêu chí loại trừ: Những đối tượng từ chối Vùng Tây Nguyên, Thành phố Buôn Mê Thuột, không hợp tác; Không có trong danh sách xã. Tỉnh Đắk Lắk. Kỹ thuật lấy mẫu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Liên quan giữa tỷ lệ huyết thanh dương tính và đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 3.1 Tỷ lệ huyết thanh dương tính theo xã cư trú Số XN Tỷ lệ Số XN Tỷ lệ Tần số PR Xã p (+) % (-) % (n) (KTC95%) Yang Reh(1) 33 29,2 80 70,8 113 (1,2), 0,175 Ea Trul(2) 10 19,2 42 80,8 52 1,73 (0,78-3,86) Hòa Sơn(3) 10 4,3 221 95,7 231 0,000 (1,3),9,12 (4,30-19,34) Qua nghiên cứu của 3 xã Yang Reh, Ea Trul và xã Hòa Sơn cho thấy tỷ lệ nhiễm T. gondii giữa xã Yang Reh chiếm 29,2% và xã Ea Trul chiếm 19,2% không có sự khác biệt, với PR= 1,73 và p>0,05; riêng xã Hòa Sơn chiếm 4,3% so với xã Yang Reh chiếm 29,2% có sự khác biệt, PR= 9,17 và p

vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 Bảng 3.2 Tỷ lệ tăng BCAT trên số trường hợp huyết thanh dương tính Tỷ lệ % BCAT Số XN Tỷ lệ Số XN Tỷ lệ Tần số PR p trong máu (+) % (-) % (n) (KTC95%) Tăng 14 21,9 50 78,1 64 2,10 0,029 Bình Thường 39 11,7 293 88,3 332 (1,07-4,15) Qua xét nghiệm máu của 396 đối tượng tham gia nghiên cứu, cho thấy chỉ số tăng BCAT rất có giá trị chẩn đoán, sự tăng bạch cầu ái toan tăng gấp 2,10 lần trên số trường hợp huyết thanh tính, với p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 Không 32 10,5 272 89,5 304 (1,37-4,62) Có 18 31,6 39 68,4 57 4,01 Thai lưu 0,000 Không 35 10,3 304 89,7 339 (2,07-7,75) Qua nghiên cứu của 396 đối tượng cho thấy tỉ lệ nhiễm T. gondii giữa nhóm có sẩy thai gấp 2,51 lần với nhóm không sẩy thai có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p

vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 kể giữa T. gondii nhiễm trùng và sử dụng nước nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với những kết chưa qua xử lý. quả khác như trong y văn. Tại các vùng nông Sự khác biệt này giữa các địa điểm có thể do thôn hay như tại 3 xã nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng kinh tế xã hội của những người tham việc nuôi mèo trong nhà nhưng không có đảm gia, điều này có thể ảnh hưởng đến thực hành bảo tình trạng vệ sinh khi mèo thải phân ra vệ sinh và khả năng ăn phải noãn bào từ nước, ngoài, có thể góp phần gia tăng những nguy cơ cây trồng, sản phẩm động vật và sữa chưa tiệt tiếp xúc với nang noãn. Mèo không có nơi để đại trùng bị nhiễm bẩn từ noãn bào do mèo đổ ra và tiện mà phóng uế thẳng ra môi trường bên đất bị ô nhiễm. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, lao ngoài, xung quanh nhà, đặc biệt hơn là mèo có động và tiếp xúc với nước không sạch từ nhiều rất thích được âu yếm với người, vuốt ve, điều nguồn khác nhau có nguy cơ nhiễm này dễ gia tăng nguy cơ nhiễm do tiếp xúc với Toxoplasma cao hơn. Do đó, cần phải giáo dục mèo khi nuôi mèo. sức khỏe và nâng cao nhận thức về nguy cơ mắc Liên quan giữa tiếp xúc với mèo và tình bệnh KST T. gondii để giảm thiểu tác động của trạng nhiễm T. Gondii. Tiếp xúc với mèo bệnh nhiễm KST này ở phụ nữ trong độ tuổi sinh không có nghĩa là phải nuôi mèo, chúng tôi đẻ cũng như người dân nói chung. muốn phân biệt rõ về nuôi mèo và có tiếp xúc Liên quan giữa nuôi mèo và tình trạng mèo là 2 yếu tố nguy cơ khác nhau. Tiếp xúc nhiễm T. Gondii. Tỷ lệ nhiễm ở nhóm nuôi mèo mèo có nghĩa là tiếp xúc ở khắp mọi nơi, chứ và không nuôi mèo 17,9% và 10,8% (bảng 3.6). không phải mặc định là ở nhà mình. Đối tượng Có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm và nuôi mèo, với không nuôi mèo nhưng hàng xóm hoặc ở nhà PR = 1,18, p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 để đi vệ sinh và nồng độ tế bào trứng ở những + Người buôn bán có nguy cơ nhiễm khu vực này thấp hơn so với trường hợp trước Toxoplasma gondii cao gấp 2,98 lần so với đó, là nhiễm nguy cơ thấp ở người dân nông thôn. những người làm nông. Liên quan giữa nhiễm T. gondii và tình + Những người sử dụng nguồn nước không trạng sẩy thai, thai lưu. Phần lớn trong đảm bảo vệ sinh có nguy cơ nhiễm Toxoplasma nghiên cứu của chúng tôi phụ độ tuổi sinh đẻ gondii cao gấp 3,62 lần so với nhóm sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao, thậm chí sinh con trên từ 1- nguồn nước hợp vệ sinh. 2 lần chiếm 59,3%, từ 3 lần trở lên chiếm + Người nuôi mèo có nguy cơ nhiễm 30,6%, trong khi nhóm chưa sinh chiếm 10,1%. Toxoplasma gondii cao gấp 1,18 lần so với Như vậy tỷ lệ nhiễm T. gondii chiếm tỷ lệ cao những người không nuôi mèo. 13,4% trong cộng đồng chủ yếu là ở những phụ + Những người tiếp xúc mèo có nguy cơ nữ trong sinh đẻ. Do đó việc theo dõi sẩy thai, nhiễm Toxoplasma gondii cao gấp 6,77 lần so thai chết lưu trong cộng cộng đồng rất đáng với những người không tiếp xúc mèo. được quan tâm, vì nhiễm T. gondii ảnh hưởng có + Những đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh thể gây hậu quả cho thai nhi, những thể bệnh đẻ có huyết thanh dương tính cao gấp 2,51 lần; Toxoplasma bẩm sinh, tổng thương hệ thần kinh Nguy cơ thai lưu trên những đối tượng phụ nữ trung ương hay như ở những thể bệnh nặng có trong độ tuổi sinh đẻ có huyết thanh dương tính thể gây viêm màng não, tổn thương ở phổi, cao gấp 4,01 lần. tim…[6], [7]. Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.29 cho thấy, tỷ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Hoàng Anh (2013), Tỷ lệ nhiễm lệ sẩy thai, tiền sử sẩy thai chiếm 23,2%, đây là Toxoplasma gondii trên phụ nữ có thai tới khám yếu tố hậu quả để khảo sát khi bị nhiễm. Trong thai tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng, Luận nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sẩy thai ở cả hai nhóm văn Thạc sĩ Y học, chuyên ngành ký sinh trùng - có nhiễm và không nhiễm chênh lệch nhau về tỷ côn trùng y học, Đại học Tây Nguyên. 2. Đinh Thị Bích Lân, Huỳnh Văn Chương lệ nhiễm (22,8% và 10,5%), mối liên quan giữa (2009), Viện TNMT & CNSH Đại học Huế - Kiểm nhiễm T. gondii và tình trạng sẩy thai có ý nghĩa tra kháng thể kháng Toxoplasma gondii trong thống kê. Sự phát hiện huyết thanh huyết thanh người và gia súc tại Thừa Thiên Huế - Toxoplasma được báo cáo ở phụ nữ trong độ Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 55. 3. A. F. Fatoohi, G. J. N. Cozon, P. Gonzalo, M. tuổi sinh đẻ trong nghiên cứu của chúng tôi có Mayencon, T. Greenland, S. Picot & F. Peyron thể có tác động có hại cho thai nhi do nguy cơ E.A (2004), Heterogeneity in cellular and humoral nhiễm trùng bẩm sinh. Nhiễm trùng bẩm sinh là immune responses against Toxoplasma gondii một phần quan trọng của gánh nặng bệnh tật antigen in humans, Clin Exp Immunol, 136: p. 535-541. trong các trường hợp nhiễm Toxoplasma ở người. 4. A. Molan, K. Nosaka, M.Hunter, W. Wang (2019), Global status of toxoplasma gondii V. KẾT LUẬN infection: Systematic review and prevalence snapshots, Tropical biomedicine, 36(4): p. 898–925. Qua nghiên cứu cắt ngang 396 đối tượng phụ 5. Elvis Chongsi Wam, Leonard Fonkeng nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 3 xã Yang Reh, xã Sama, Innocent Mbulli Ali, Walter Akoh Ea Trul, xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk Ebile, LucyAgyingi Aghangu, and Christopher Lắk từ tháng 01 đến tháng 07 năm 2020, chúng Bonglavnyuy Tume (2016) - Seroprevalence of Toxoplasma gondii IgG and IgM antibodies and tôi đưa ra một số kết luận như sau: associated risk factors in women of child-bearing Tỷ lệ huyết thanh dương tính Toxoplasma age in Njinikom, NW Cameroon, BMC res Note, 9:406. gondii bằng xét nghiệm IgG ELISA tại 3 điểm 6. Hendrik Wilking, Michael Thamm, Klaus nghiên cứu là 13,4% (trong đó 29,2% ở Yang Stark, Toni Aebischer and Frank Seeber (2016), Prevalence, incidence estimations, and Reh, 19,2% ở Ea Trul và 4,3% ở Hòa Sơn). risk factors of Toxoplasma gondii infection in Một số yếu tố liên quan nhiễm Toxoplasma Germany: a representative, cross-sectional, gondii tại điểm nghiên cứu serological study, Scientific reports, 6:22551. + Nhóm người dân tộc có nguy cơ nhiễm cao. 7. J. FLEGR - Division of Biology, Falcuty of Science, Charles University in Prague, Huyết thanh dương tính với Toxoplasma gondii ở Prague, Klecany 250 67, Czech Republic nhóm người dân tộc cao gấp 1,75 lần người kinh. (2017), Predictors of Toxoplasma gondii infection + Có mối liên hệ giữa khu vực dân cư và tình in Czech and Slovak population: the possible role trạng nhiễm. Huyết thanh dương tính với of cat-related injuries and risky sexual behavior in the parasite transmission, Epidemiol. Infect, 145, Toxoplasma gondii tại Xã Rang Reh cao gấp 9,12 p. 1351-1362. lần so với Xã Hòa Sơn. 31

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/ty-le-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-den-huyet-thanh-duong-tinh-voi-toxoplasma-gondii-o-phu-nu-tuoi-sinh-2416099.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY