Tài liệu y khoa

Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2021

  • Mã tin: 1975
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2021 trình bày xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định thành phố Hồ Chí Minh năm 2021.

Nội dung Text: Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan của thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2021

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA THAI PHỤ ĐẾN KHÁM THAI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2021 Hứa Thị Lệ1, Nguyễn Thị Minh Trang1, Huỳnh Thị Quỳnh Hương2 TÓM TẮT 48 2,72), p=0,009). Thai phụ tăng cân từ 8kg trở lên Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ là một có tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ cao gấp 1,46 bệnh rối loạn chuyển hóa phổ biến thường gặp và lần so với những người tăng ít hơn 8kg (KTC đang được quan tâm hàng đầu. Bệnh có khuynh 95% (1,02-2,08), p=0,035). Phụ nữ mang thai hướng ngày càng tăng trên thế giới. Nếu không vận động thể lực đủ theo khuyến cáo có tỷ lệ mắc được chẩn đoán và điều trị sớm đái tháo đường đái tháo đường thai kỳ bằng 0,56 lần so với nhóm thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ ảnh hưởng đến vận động không đủ (KTC 95% (0,35-0,89), sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của người p=0,016). mẹ. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu được Kết luận: Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ còn thực hiện chỉ mô tả một vài yếu tố riêng lẻ tác khá cao. Cần tư vấn, cung cấp thêm thông tin cho động tới tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ. phụ nữ mang thai các thông tin về nguy cơ và Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đái hậu quả của đái tháo đường thai kỳ, hướng dẫn tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan của và xây dựng các chế độ dinh dưỡng và vận động thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Nhân dân thể lực hợp lý trong quá trình mang thai nhằm Gia Định thành phố Hồ Chí Minh năm 2021. giảm thiểu tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, tỷ lệ hiện tháng 04/2021 đến tháng 05/2021, 234 thai phụ mắc, yếu tố liên quan từ 24 tuần thai đến khám tại phòng Khám Sản Bệnh viện Nhân Dân Gia Định tham gia vào SUMMARY nghiên cứu cắt ngang này. Các thai phụ được THE PREVALENCE OF phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. GESTATIONAL DIABETES AND Kết quả: Dựa theo tiêu chuẩn ADA 2015, tỷ RELATED FACTORS OF PREGNANT lệ đái tháo đường thai kỳ là 36,8%. Những thai WOMEN VISITING FOR ANTENATAL phụ có tiền căn đái tháo đường thai kỳ thì tỷ lệ EXAMINATION AT NHAN DAN GIA mắc đái tháo đường thai kỳ ở lần sau là 1,77 lần DINH HOSPITAL 2021 so với nhóm không có tiền căn (KTC 95% (1,16- Introduction: Gestational diabetes mellitus is a common metabolic disorder that is gaining worldwide attention. The global prevalence of 1 Khoa YTCC, Đại học Y Dược TPHCM the disease is rising. Gestational diabetes 2 Bệnh viện Nhân dân Gia Định mellitus, if not detected and treated early, can Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Minh Trang have a negative impact on the development of the Email: ntmtrangytcc@ump.edu.vn fetus and the mother's health. However, many Ngày nhận bài: 15.9.2022 studies conducted describe only a few individual Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 Ngày duyệt bài: 10.11.2022 457

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH factors influencing the prevalence of gestational Keywords: diabetes mellitus, prevalence, diabetes mellitus. related factor. Objective: Determining the percentage of gestational diabetes mellitus and related factors I. ĐẶT VẤN ĐỀ in pregnant women attending the Antenatal Care Hiện nay đái tháo đường thai kỳ Department at Nhan dan Gia Dinh Hospital, Ho (ĐTĐTK) là một trong những bệnh lý Chi Minh City, in 2021. chuyển hóa đang được quan tâm hàng đầu có Subjects and Method: From April 2021 to khuynh hướng ngày càng tăng. Theo ước tính May 2021, 234 pregnant women from 24 weeks của Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế of gestation who visited the Obstetrics Clinic of (International Diabetes Federation_IDF) năm Nhan dan Gia Dinh Hospital participated in this 2019 thì tỷ lệ hiện mắc của ĐTĐTK tại Thái cross-sectional study. The pregnant women were Lan (24,7%), Singapore (23,5%), Malaysia directly interviewed using a structured (22,5%) và Việt Nam (21,3%). Có nhiều questionnaire. Results: Based on the diagnostic criteria by bằng chứng chỉ ra mối liên hệ giữa ĐTĐTK the American Diabetes Association (ADA) in với tăng tỷ lệ các biến cố ở trẻ như nguy cơ 2015, the percentage of gestational diabetes thai chết lưu và ngạt khi sinh, hạ đường mellitus was 36.8%. The percentage of GDM in huyết ở trẻ sơ sinh. Đối với người mẹ thì vẫn pregnant women with a history of gestational có các trường hợp thai phụ bị ĐTĐTK mắc diabetes mellitus was 1.77 times higher than in đái tháo đường (ĐTĐ) tip 2 sau sinh (1). the group with no history (95% CI (1.16-2.72), Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tuổi, p=0.009). Pregnant women who gained weight trọng lượng cơ thể và tiền sử gia đình mắc from 8kg or more had a 1.46 times higher ĐTĐ làm tăng đáng kể tỷ lệ mắc ĐTĐTK (2). percentage of gestational diabetes mellitus than Vận động thể lực (VĐTL) và chế độ dinh those who gained less than 8kg (95% CI (1.02- dưỡng cũng là yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK. 2.08), p=0.035). Pregnant women who did Ngoài ra thì trình độ học vấn cũng góp phần enough physical activity as recommended had a là yếu tố tác động đến kiến thức về phòng 0.56 times higher percentage of gestational tránh ĐTĐTK. diabetes mellitus compared with the group with Phòng khám Sản của Bệnh viện Nhân insufficient exercise (95% CI (0.35-0.89), p=0.016). Dân Gia Định là nơi đáp ứng nhu cầu chăm Conclusion: Gestational diabetes mellitus is sóc sức khỏe của thai phụ không chỉ trên still prevalent at a high percentage. In order to quận Bình Thạnh mà còn các quận và tỉnh reduce the prevalence of gestational diabetes thành lân cận. Vì vậy chúng tôi tiến hành mellitus, it is necessary to strengthen health nghiên cứu tại đây với mục tiêu xác định education and communication measures to được tỷ lệ thai phụ bị ĐTĐTK và các yếu tố inform pregnant women about the risks and liên quan đến ĐTĐTK. Từ đó có thể định consequences of gestational diabetes mellitus, hướng cho các mô hình phòng ngừa ĐTĐTK provide guidance and develop reasonable đạt hiệu quả hơn, nhất là các hoạt động nutrition and physical activity regimens during truyền thông và giáo dục sức khỏe. pregnancy for pregnant women. 458

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU OGTT, trong thời gian chờ kết quả OGTT Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn và cân ngang. đo chiều cao, cân nặng, sau đó chờ ghi chép Đối tượng được chọn: Là các thai phụ kết quả xét nghiệm. với tuổi thai từ 24 tuần đến khám tại phòng Xử lý số liệu: Các dữ liệu được nhập liệu Khám Sản bệnh viện Nhân Dân Gia Định bằng phần mềm EpiData 4.6 và phân tích vào thời điểm tiến hành nghiên cứu và đồng thống kê với phần mềm Stata 14.2. Biến số ý tham gia nghiên cứu. định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ Cỡ mẫu: Tính theo công thức ước lượng phần trăm. Biến số định lượng liên tục được mô tả bằng trung bình và độ lệch chuẩn. một tỷ lệ Dùng phép kiểm Chi bình phương để kiểm Theo nghiên cứu Nguyễn Thị Lệ Hằng và định mối liên quan giữa các yếu tố và tỷ lệ Nguyễn Thị Bích Đào (3), tỷ lệ ĐTĐTK ước ĐTĐTK. Nếu trên 20% tổng số các ô có tính là p=0,16, sai số biên d=0,05. Dự trù tỷ vọng trị nhỏ hơn 5, phép kiểm Fisher được lệ từ chối tiếp tục tham gia nghiên cứu hoặc sử dụng. Tỷ số hiện mắc PR với với khoảng không làm nghiệm pháp dung nạp glucose tin cậy (KTC) 95% được dùng để lượng hóa đường uống (OGTT) là 10%. Cỡ mẫu tối các mối liên quan đơn biến. Mô hình hồi quy thiểu cần thu thập là 234 thai phụ. Poisson được sử dụng để phân tích đa biến. Phương pháp và công cụ thu thập số Đạo đức nghiên cứu: Đề cương nghiên liệu: Chọn mẫu thuận tiện. Phỏng vấn mặt cứu đã được chấp thuận về mặt y đức trong đối mặt với bộ câu hỏi soạn sẵn kết hợp đối nghiên cứu từ Hội đồng Đạo đức trong chiếu với sổ khám thai và phiếu kết quả nghiên cứu y sinh học số 73/HĐĐĐ-ĐHYD, OGTT của đối tượng. Thai phụ từ 24 tuần đã ký ngày 28/01/2021. Quá trình thu thập dữ có làm OGTT từ tuần 24 đến 28 tuần được liệu được sự cho phép Bệnh viện Nhân Dân tiến hành phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn Gia Định số 27/NDGD-HĐĐĐ, ký ngày sẵn kết hợp ghi nhận các chỉ số đường huyết. 22/3/2021. Đối với thai phụ từ 24-28 tuần chưa làm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (N=234) Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi* 30,9±5,2* 18-44** < 35 tuổi 179 76,5 ³ 35 tuổi 55 23,5 BMI trước khi mang thai < 23 183 78,2 ³ 23 51 21,8 Tăng cân thời điểm xét nghiệm < 8kg 146 62,4 ³ 8kg 88 37,6 Tiền căn ĐTĐTK 459

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Có 14 9,3 Không 137 90,7 Tiền căn gia đình mắc ĐTĐ Có 21 9,0 Không 213 91,0 Tiền căn gia đình mắc ĐTĐ Có 21 9,0 Không 213 91,0 Kiến thức về ĐTĐTK Có 58 24,8 Chưa đủ kiến thức 76 75,2 VĐTL đủ theo khuyến cáo Có 73 31,2 Không 161 68,8 Nước ngọt 223 95,3 £ 5 lần/tuần 11 4,7 > 5 lần/tuần Nước ép trái cây < 1 lần/tuần 34 14,5 1-3 lần/tuần 115 49,2 > 3 lần/ tuần 85 36,3 *Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình±độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất-giá trị lớn nhất Độ tuổi trung bình là 30,9±5,2 tuổi, nhỏ về ĐTĐTK tại thời điểm nghiên cứu là nhất là 18 tuổi và lớn nhất 44 là tuổi, nhóm 24,8%. Khoảng 40% thai phụ không biết về tuổi trên 35 chiếm 23,5%. BMI trước khi nguy cơ, biến chứng của ĐTĐTK và xét mang thai ³23 chiếm tỷ lệ 21,8%. Vào thời nghiệm đường huyết sau sinh. Chỉ có 31,2% điểm làm nghiệm pháp OGTT có 37,61% các thai phụ là có thời gian VĐTL đạt theo thai phụ tăng ³ 8kg trong thai kỳ. Tiền sử khuyến cáo của WHO. Hầu hết các thai phụ ĐTĐTK và tiền sử gia đình mắc ĐTĐ tương có tần suất sử dụng nước ngọt £ 5 lần/tuần là đương nhau chiếm khoảng 9%. Nghiên cứu 95,3%. Sử dụng nước ép trái cây 1-3 lần/tuần cho kết quả tỷ lệ kiến thức đúng của thai phụ có tỷ lệ là 49,2% (Bảng 1). Bảng 2: Tỷ lệ ĐTĐTK theo tiêu chuẩn ADA 2015 (N=234) Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ (%) ĐTĐTK Có 86 36,8 Không 148 63,2 Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả có 86 đối tượng được chẩn đoán ĐTĐTK trên tổng số 234 đối tượng, chiếm tỷ lệ là 36,8%. 460

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3: Mô hình hồi quy đa biến các yếu tố liên quan tới ĐTĐTK (N=234) Mô hình ban đầu Mô hình hồi quy đa biến* Đặc tính Pthô PRthô (KTC 95%) Phc PRhc (KTC 95%) Tiền căn ĐTĐTK Có 1,85(1,25-2,73) 0,018 0,009 1,77(1,16-2,72) Không Tăng cân thời điểm xét nghiệm < 8kg 0,032 1,44(1,04-2,01) 0,035 1,46(1,02-2,08) ³ 8kg Kiến thức về ĐTĐTK Có 0,001 0,45(0,25-0,78) 0,089 0,61(0,35-1,08) Chưa đủ kiến thức VĐTL theo khuyến cáo Có 0,046 0,67(0,44-0,99) 0,016 0,56(0,35-0,89) Không Nước ngọt £ 5 lần/tuần 0,020 0,48(0,32-0,72) 0,088 0,55(0,28-1,09) > 5 lần/tuần Nước ép trái cây < 1 lần/tuần 1 1 1-3 lần/tuần 0,054 0,67(0,45-1,01) 0,273 0,78(0,49-1,22) > 3 lần/tuần 0,025 0,6(0,38-0,94) 0,211 0,74(0,46-1,19) * Hồi qui đa biến Poisson Bảng 3 trình bày kết quả về các yếu tố có lần so với nhóm vận động không đủ (KTC khả năng liên quan đến ĐTĐTK. Những thai 95% (0,35-0,89), p=0,016). phụ có tiền căn ĐTĐTK thì tỷ lệ mắc ĐTĐTK ở lần sau là 1,77 lần so với những IV. BÀN LUẬN thai phụ không có tiền căn (KTC 95% (1,16- Tỷ lệ ĐTĐTK 2,72), p=0,009). Thai phụ nào tăng cân từ Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả có 8kg trở lên từ khi mang thai tới khi thực hiện 36,8% thai phụ bị ĐTĐKT tỷ lệ này cao hơn OGTT thì tỷ lệ mắc ĐTĐTK cao gấp 1,46 các nghiên cứu khác cụ thể: Nghiên cứu của lần so với những người tăng ít hơn 8kg (KTC Nguyễn Lê Hương (2012) là 11,4%, Phạm 95% (1,02-2,08), p=0,035). Đối với VĐTL Kim Phượng (2011) là 3,7%, S.Bouhsain và thai phụ nào vận động đủ theo khuyến cáo cộng sự (2014) là 8,2%, Ana M.Ramos-Levi của WHO thì tỷ lệ mắc ĐTĐTK sẽ bằng 0,56 và cộng sự (2012) là 9,7%. Sự khác biệt này 461

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH được giải thích bằng việc sử dụng tiêu chuẩn Thị Mai Phương nhận thấy nếu tăng trên 7kg chẩn đoán khác nhau, một số nghiên cứu sử cân nặng trong hai quý đầu sẽ làm tăng nguy dụng chẩn đoán cũ là cần có ít nhất 2 chỉ số cơ mắc ĐTĐTK lên 1,61 lần so với nhóm đường huyết dương tính. chứng KTC 95% (1,44-1,86), p=0,005. Phạm So sánh tỷ lệ ĐTĐTK với các nghiên cứu Thị Minh Trang, nhận thấy mối liên quan khác khi cùng dùng một tiêu chuẩn chẩn giữa ĐTĐTK và tăng cân quá mức trong thai đoán thì kết quả của chúng tôi có tỉ lệ kỳ với OR = 2,92, KTC 95% (1,52 – 5,60). ĐTĐTK gần bằng với nghiên cứu của Lê Thị Phụ nữ mang thai nào vận động đủ theo Tường Vi (2020) là 32,8%(4), Xi Lan và cộng khuyến cáo của WHO thì tỷ lệ mắc ĐTĐTK sự (2020) là 32,5% (5). Kết quả nghiên cứu bằng 0,56 lần so với nhóm vận động không cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ đủ, p=0,016 KTC 95% (0,35-0,89). Kết quả Hằng (2016) là 13,5% (3), nghiên cứu tại này tương tự nghiên cứu tại Trung Quốc thu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định (2016) là được kết quả rằng những phụ nữ có mức độ 20,9%, nghiên cứu tại Bệnh viện Quận 2 hoạt động trung bình có tỷ lệ chênh lệch về (2017) là 18,9% (6), Singapore (2017) là ĐTĐTK thấp hơn OR=0,654, KTC 95% 18,6%, Trung Quốc (2019) là 14,8% (2). Sự (0,436-0,980), những phụ nữ thực hiện theo khác nhau về tỷ lệ ĐTĐTK giữa các nghiên hướng dẫn tập thể dục thì ít có khả năng bị cứu này là do đặc điểm dân số, mức sống ĐTĐTK hơn OR=0,518, KTC 95 %(0,287- khác nhau tại các địa phương và các quốc gia 0,934). Nghiên cứu tại Malaysia và cũng như thói quen ăn uống và VĐTL khác Singapore cũng kết luận rằng phụ nữ mang nhau. thai ít vận động thì có nguy cơ ĐTĐTK cao Các yếu tố liên quan tới tỷ lệ ĐTĐTK hơn (8). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan những thai phụ có tiền căn ĐTĐTK tỷ lệ mắc giữa kiến thức và tỷ lệ ĐTĐTK, hiện tại cũng ĐTĐTK trong lần mang thai sau đó cao gấp có khá ít nghiên cứu thực hiện xác minh về 1,77 lần so với các thai phụ không có tiền vấn đề này. Tuy nhiên trên thế giới có các căn, KTC 95% (1,16-2,72), tác giả Lê Thị nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chương Tường Vi cũng nhận thấy nhóm thai phụ có trình giáo dục kiến thức về ĐTĐTK. tiền căn ĐTĐTK có nguy cơ bị ĐTĐTK gấp 2 lần (4). Kai Wei Lee và cộng sự (7) nhận V. KẾT LUẬN thấy yếu tố nguy cơ ĐTĐTK với tiền sử Tỷ lệ ĐTĐTK ở các thai phụ còn khá ĐTĐTK OR=8,42, KTC 95% (5,35–13,23). cao. Các yếu tố liên quan ĐTĐTK bao gồm Những thai phụ có tăng ³8kg tại thời tiền căn ĐTĐTK, tăng cân quá mức, hạn chế điểm xét nghiệm thì tỷ lệ mắc ĐTĐTK cao VĐTL theo khuyến cáo. Phòng Khám Sản gấp 1,46 lần, KTC 95% (1,02-2,08) so với của Bệnh viện cần tăng cường các biện pháp những thai phụ không có tăng cân. Nguyễn giáo dục sức khỏe và truyền thông cho phụ 462

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nữ mang thai về nguy cơ và hậu quả của viện Quận 1". Tạp chí y học, Tập 25 (1), ĐTĐTK, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch tr.108-113. ăn uống lành mạnh, các phương pháp VĐTL 5. Lan X., Zhang Y. Q., Dong H. L et al. phù hợp nhằm giúp kiểm soát cân nặng tốt (2020) "Excessive gestational weight gain in trong quá trình mang thai và góp phần giảm the first trimester is associated with risk of gestational diabetes mellitus: a prospective thiểu tỷ lệ mắc ĐTĐTK. study from Southwest China". Public Health Nutr, 23 (3), 394-401. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Trương Thị Ái Hòa, Huỳnh Nguyễn 1. Metzger B. E, Lowe W. L. Jr., Scholtens Khánh Trang (2018) "Tỷ lệ đái tháo đường D. M et al. (2018) "Association of thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Gestational Diabetes with Maternal Quận 2". Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 22 Disorders of Glucose Metabolism and (1), tr.22-26. Childhood Adiposity". JAMA, 320 (10), 7. Natamba B. K., Namara A. A., Nyirenda 1005-1016. M. J. (2019) "Burden, risk factors and 2. Gao C., Sun X., Lu L et al. (2019) maternal and offspring outcomes of "Prevalence of gestational diabetes mellitus gestational diabetes mellitus in sub-Saharan in mainland China: A systematic review and Africa (SSA): a systematic review and meta- meta-analysis". J Diabetes Investig, 10 (1), analysis". BMC Pregnancy Childbirth, 19 154-162. (1), 450. 3. Nguyễn Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thị Bích 8. Yong H. Y., Mohd Shariff Z., Mohd Yusof Đào (2019) "Tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ và B. N et al. (2020) "High physical activity kết cục sản khoa ở thai phụ theo dõi tại Bệnh and high sedentary behavior increased the viện An Bình". Y Học Thành phố Hồ Chí risk of gestational diabetes mellitus among Minh tập 23 (6), tr.67-73. women with excessive gestational weight 4. Lê Thị Tường Vi, Võ Minh Tuấn (2021) gain: a prospective study". BMC Pregnancy "Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố Childbirth, 20 (1), 597. liên quan ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh 463

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/ty-le-dai-thao-duong-thai-ky-va-cac-yeu-to-lien-quan-cua-thai-phu-den-kham-thai-tai-benh-vien-nhan-d-2609138.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY