Tài liệu y khoa

Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm

  • Mã tin: 1396
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết nghiên cứu nhằm tiến hành lựa chọn phù hợp đối với phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung.

Nội dung Text: Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm

Bệnh viện Trung ương Huế Tổng quan PHẪU THUẬT BẢO TỒN KHẢ NĂNG SINH SẢN TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN SỚM Tạ Thanh Liêu DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.10 TÓM TẮT Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý phụ khoa ác tính gây ra những tác động xấu, không chỉ về mặt sinh học, mà còn về các vấn đề khác trong cuộc sống. Độ tuổi lúc chẩn đoán ngày càng trẻ hóa và thường trong độ tuổi sinh sản, làm giảm khả năng sinh đẻ, khó khăn khi giao hợp và ảnh hưởng đến mong ước tiếp tục có con của bệnh nhân. Cho đến nay, việc điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm có bảo tồn khả năng sinh sản vẫn còn chưa phổ biến ở Việt Nam. Tuy vậy, hiện tại nhiều phương pháp điều trị bảo tồn đang được áp dụng cho những bệnh nhân vẫn mong muốn có con, cụ thể là khoét chóp, phẫu thuật cắt cổ tử cung đơn giản, phẫu thuật cắt cổ tử cung triệt để và cả hóa trị tân hỗ trợ . Các phương pháp điều trị này đã được chứng minh là hiệu quả và an toàn, trong khi vẫn duy trì chức năng sinh sản cho bệnh nhân. Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, Phẫu thuật bảo tồn. ABSTRACT FERTILITY-SPARING SURGERY IN EARLY STAGE CERVICAL CANCER Ta Thanh Lieu Cervical cancer is a malignancy in women that cause major impacts, not only biologically, but also in various aspects of life. On patients during reproductive age, cervical cancer poses severe sexual and reproductive debilitation. Trend in the onset of first diagnosis is moving towards younger age, and mostly affect women in their reproductive age. This would give a bad impact on the sustainability of the patient’s reproductive function. Until now, fertilitysparing approach for the management of early-stage cervical cancer is still rare in VietNam.However, some options of conservative surgical therapy are available for patients who desire fertility, namely conization, simple tracellectomy, radical trachelectomy, and also neoadjuvant chemotherapy. These options have been proven effective and safe, while maintaining patients’ reproductive functions. Key words: Cervical cancer, Conservative surgery GIỚI THIỆU giữa kết quả sau phẫu thuật và tiên lượng của bệnh Lịch sử của phẫu thuật bảo tồn sinh sản nhân. Báo cáo cho thấy số bệnh nhân ung thư cổ Di căn hạch bạch huyết đã được công nhận là tử cung tế bào gai giai đoạn IA1 có tế bào ác tính một trong các yếu tố nguy cơ chính về khả năng tái trong hạch bạch huyết chiếm ít hơn 1%, cũng như phát và di căn trong ung thư cổ tử cung, cùng với đó sự xâm nhập khoang lympho-mạch máu tỷ lệ thuận là loại mô học, mức độ xâm lấn và kích thước khối với độ sâu xâm lấn. Trong nhóm biểu mô tuyến giai u [14]. Từ khi đưa ra thuật ngữ ung thư biểu mô vi đoạn IA1 và IA2 có trải qua nạo hạch vùng chậu, xâm lấn, nhiều nghiên cứu đã đi tìm mối liên quan kết quả chỉ 1,5% trường hợp tế bào ác tính được tìm 1 Khoa ngoại phụ khoa BV Ung Bướu - Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020; TP.HCM - Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Tạ Thanh Liêu - Email: bslieu1969@gmail.com; ĐT: 0903.877.876 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 65

Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thưBệnh cổ tửviện cung giai đoạn Trung ương sớm Huế thấy trong các hạch bạch huyết, và 3% là có xâm vùng, kích thước khối u và loại mô học. Sự xâm lấn khoang lympho-mạch máu. Bệnh nhân ung thư nhập khoang lympho-mạch máu (LVSI) và độ xâm cổ tử cung giai đoạn đầu nhìn chung có tiên lượng lấn mô đệm không phải là chống chỉ định, nhưng tốt. Điều này đặt ra quan điểm rằng các phương thức được coi là yếu tố nguy cơ tái phát trong nhiều điều trị có bảo tồn khả năng sinh sản có thể được nghiên cứu khác nhau[6]. Kích thước khối u dưới xem xét cho nhóm bệnh nhân này [11]. 2 cm được đánh là ứng viên cho phẫu thuật bảo tồn Năm 2006, Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (giai đoạn FIGO IA1 - IB1) [19]. Trong các trường (ASCO) đã đưa ra khuyến nghị về tầm quan trọng hợp khối u có đường kính lớn nhất ≤ 2cm, chỉ xâm của việc đánh giá khả năng tiếp tục mang thai cho lấn lớp bề mặt mô đệm và LVSI âm tính thì tỷ lệ nhóm bệnh nhân ung thư ở độ tuổi sinh sản[24],[14]. xâm lấn chu cung và hạch bạch huyết chỉ lần lượt Trước đây, phương pháp phẫu thuật bảo tồn chỉ có là 1% và 2,4%. Trong đó, nếu u nhỏ cộng với hạch thể được áp dụng cho ung thư cổ tử cung giai đoạn âm tính, thì tỷ lệ tế bào ung thư xâm nhập chu cung FIGO IA, còn giai đoạn IA2 trở lên, phẫu thuật cắt chỉ có 0,6% [17]. Khối u có kích thước ≤ 2 cm tử cung triệt để và nạo hạch vùng chậu và hoặc xạ cũng được báo cáo là có tiên lượng tốt [15]. Kích trị sẽ được áp dụng [19]. thước của khối u có thể được đo bằng thăm khám Vào năm 1994 tại hội nghị thường niên của Hiệp trực tiếp, soi cổ tử cung hoặc chụp cộng hưởng từ hội Ung thư Phụ khoa (SGO), Daniel Dargent và (MRI)[23],[17]. Yamazaki và cộng sự đề nghị sử các đồng nghiệp đã trình bày kinh nghiệm qua tám dụng liệu pháp bảo tồn trong các khối u có kích năm thực hiện phẫu thuật cắt cổ tử cung tận gốc thước nhỏ hơn 25 mm và thể tích nhỏ hơn 5.000 qua ngã âm đạo (VRT) kết hợp với phẫu thuật nội mm3 khi kiểm tra bằng MRI [27]. Các khối u lớn soi nạo hạch vùng chậu như là phương thức điều trị hơn 2 cm có nguy cơ lan rộng ra ngoài tử cung và bảo tồn khả năng sinh sản cho ung thư cổ tử cung tỷ lệ tái phát cao hơn so với kích thước khối u < giai đoạn sớm, được biết đến với tên là phẫu thuật 2cm (20,8% so với 2 ,9% trên VTR và 18,2%% so Dargent. Phẫu thuật cắt cổ tử cung tận gốc qua ngã với 1,6% trong VTR) [19]. bụng (ART) là một cách tiếp cận khác lần đầu tiên Bảng 1. Tiêu chí chung cho phẫu thuật bảo tồn được giới thiệu bởi Eugen Aburel vào năm 1932. • Rất mong muốn tiếp tục mang thai Mãi đến năm 1997, kỹ thuật này mới được giới • Tuổi sinh sản có cơ hội mang thai thiệu lại bởi Del Priore và Smith, với việc thực hiện Tiêu chí thuận lợi(< 30-40 tuổi) cắt bỏ mô cạnh cổ tử cung gần giống như phẫu thuật bệnh nhân • Đã được tư vấn và hiểu rõ thông cắt tử cung mở rộng Piver nhóm III [19,1]. tin về các lựa chọn và phương pháp Xu hướng điều trị gần đây hướng tới phẫu thuật điều trị. ít triệt để hơn, được giới thiệu bởi Rob và cộng sự năm 2007, bao gồm phẫu thuật nội soi nạo hạch • Khối u khu trú ở cổ tử cung (≤ vùng chậu có hoặc không chất chỉ thị hạch lính gác, 2cm đường kính lớn nhất), tốt nhất là giới hạn ở cổ ngoài cổ tử sau đó là phẫu thuật cắt cổ tử cung đơn giản hoặc cung. khoét chóp nếu như không có tế bào ác tính trong Tiêu chí • Xâm lấn tối thiểu cổ trong cổ tử mô hạch bạch huyết [21],[9]. cung, được chứng minh qua soi cổ khối u Lựa chọn bệnh nhân tử cung và / hoặc MRI Theo báo cáo có khoảng 48% bệnh nhân ung thư • Mô học tế bào thần kinh nội tiết là cổ tử cung giai đoạn sớm đã trải qua phẫu thuật cắt tiêu chuẩn loại trừ tử cung tận gốc có đáp ứng các tiêu chí cho phẫu • Không có bằng chứng di căn hạch thuật bảo tồn. Tuy nhiên, trước khi quyết định lựa và/ hoặc di căn xa chọn phương thức bảo tồn, có một số chỉ định và • Có tiêu chuẩn và khả năng kiểm điều kiện nhất định phải được thỏa mãn [14]. Các soát soát tốt Tiêu chí tiêu chí chung cho phẫu thuật bảo tồn có thể được • Phẫu thuật viên có kinh nghiệm nguồn lực nhìn thấy trong Bảng 1. Các tiêu chí giải phẫu bệnh ( Bệnh nhân có kích thước khối u lớn quan trọng cần được đánh giá là sự di căn hạch hơn 4cm nên được hóa trị bổ trợ.) 66 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020

Bệnh viện Trung ương Huế Loại mô học cũng được cho là ảnh hưởng đến đánh giá mô bệnh học tại rìa diện cắt khó chính xác kết quả điều trị, nhưng kết luận vẫn còn chưa được [26]. Theo nhiều tài liệu báo cáo ở những bệnh nhân thống nhất. Trong những thập kỷ gần đây, tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm, những người đã ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô gai-tuyến trải qua khoét chóp chẩn đoán và sau đó được điều đã tăng so với ung thư biểu mô gai, đặc biệt là ở dân trị tiếp bằng phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung, có khoảng số trẻ tuổi [7]. Nhiều nghiên cứu đã báo cáo tỷ lệ tái 40-65% trường hợp mẫu bệnh phẩm cổ tử cung sau phát cao hơn và tỷ lệ sống sót thấp hơn trong nhóm phẫu thuật cắt bỏ đã không còn tế bào ung thư [21]. ung thư biểu mô tuyến, trong khi một số nghiên cứu Trong nhóm bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn khác lại báo cáo không có sự khác biệt đáng kể về sớm được phẫu thuật cắt tử cung tận gốc, ước tính thời gian sống không bệnh [7]. Do đó, việc áp dụng có khoảng 26% là đủ tiêu chí cho phẫu thuật bảo tồn một cách tiếp cận tương tự giữa ba loại mô học được [20]. Các nghiên cứu khác nhau đã báo cáo tỷ lệ di coi là hợp lý [11]. Ung thư biểu mô dạng nội mạc căn hạch bạch huyết trong giai đoạn FIGO IA là rất tử cung thường xuất hiện ở đoạn gần của kênh cổ tử thấp, chỉ khoảng 1,5%. Trên thực tế, trong ung thư cung và liên quan đến tỷ lệ tái phát lâu dài và tỷ lệ cổ tử cung giai đoạn IA với độ sâu xâm lấn mô đệm sống sót kém dù trong cùng giai đoạn sớm của ung ≤ 5 mm, chưa có trường hợp di căn hạch nào được thư cổ tử [11],[3]. Các khối u thần kinh nội tiết tế tìm thấy [2]. Ở những bệnh nhân ung thư cổ tử cung bào nhỏ không nên được xếp chung vì tiên lượng giai đoạn IA1 và IA2, tỷ lệ xâm lấn chu cung là rất xấu hơn so với những loại mô học khác [19]. thấp [20],[10]. Theo báo cáo, có khoảng 7,7% bệnh Điều trị phẫu thuật nhân ung thư ở giai đoạn sớm có ghi nhận sự xâm Khoét chóp lấn chu cung. Tuy nhiên, với những bệnh nhân có Mô tả đầu tiên về phẫu thuật cắt cụt hình phễu yếu tố nguy cơ thấp (ung thư biểu mô tuyến, biểu cổ tử cung hay bây giờ được gọi là khoét chóp, đã mô gai và gai-tuyến kích thước khối u

Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thưBệnh cổ tửviện cungTrung giai đoạn ương sớm Huế có tế bào ung thư xâm lấn hoặc tiền ung thư. Nếu Nghiên cứu của Tseng đã đạt được tỷ lệ sống 100% lần khoét chóp đầu tiên không đạt yêu cầu, thì việc trong vòng 6,7 năm sau khoét chóp. Wright và cộng khoét chóp phải được lặp lại [11],[2]. Tuy nhiên, sự đã nghiên cứu 1.409 bệnh nhân và báo cáo rằng Lee và cộng sự đã báo cáo rằng không có mối liên tỷ lệ sống 5 năm là tương tự giữa các bệnh nhân với quan nào giữa tình trạng LVSI với kết quả mô bệnh giai đoạn IA1 được phẫu thuật cắt bỏ tử cung và học, rìa diện cắt hay các kết quả được theo dõi sau khoét chóp (99% so với 98%). Ở nhóm ung thư tế đó. Vì vậy, khoét chóp được coi là an toàn và hiệu bào gai giai đoạn IA2, không có trường hợp tử vong quả đối với ung thư biểu mô giai đoạn IA1, bất kể nào sau khoét chóp 18 năm [18]. Nghiên cứu của tình trạng rìa khối u và LVSI [11]. Khoét chóp trong Fagotti ở giai đoạn IA2 hoặc IB1 cho thấy không ung thư biểu mô tuyến đang gây tranh cãi do khó có sự tái phát trong thời gian theo dõi trung bình 16 chẩn đoán mức độ vi xâm lấn ở loại này [13]. Tuy tháng. Khi so sánh với cắt tử cung, giai đoạn IA2 nhiên, hầu hết các tác giả đều cho rằng ung thư biểu biểu mô tuyến, khoét chóp cho tỷ lệ sống sau 5 năm mô tuyến và gai có thể được điều trị giống nhau ở tương tự. Tuy nhiên, trong loại ung thư biếu mô tế giai đoạn IA1 [11],[13],[4]. bào gai, cắt tử cung cho khả năng sống sót tốt hơn Khoét chóp cũng có thể được xem xét trong một chút ( 96,3% so với 90,2%) [18] ung thư cổ tử cung giai đoạn IA2 và IB1 với yếu Phẫu thuật cắt cổ tử cung đơn giản tố nguy cơ thấp (khối u < 2cm, tuổi < 40 tuổi, mô Trong giai đoạn IA2 và IB1, phẫu thuật cắt cổ học nguy cơ thấp). Một nghiên cứu liên quan đến 36 tử cung tận gốc là phương pháp điều trị bảo tồn bệnh nhân ung thư cổ tử cung IB1 ở độ tuổi 24-40 lựa chọn. Nó giúp bảo tồn khả năng sinh sản với được điều trị bằng khoét chóp có thể 1 - 2 lần ( do tỷ lệ mang thai cao, nhưng không tốt như khoét rìa diện cắt ), chỉ có một bệnh nhân tái phát sau 34 chóp, và cũng liên quan đến tăng biến chứng từ tháng điều trị [17]. Để giảm thiểu nguy cơ tái phát, việc cắt bỏ mô quanh cổ tử cung[13],[18]. Do đó, phẫu thuật nội soi nạo hạch vùng chậu có thể được câu hỏi được đặt ra về sự cần thiết của cắt cổ tử tiến hành trước và khoét chóp có thể được thực cung tận gốc. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu hiện sau. Ở nhóm bệnh nhân được nạo hạch chậu, cũng cho thấy sự xâm lấn ra mô xung quanh chỉ tỷ lệ xâm lấn chu cung chỉ là 0,4% ở những bệnh chiếm tỷ lệ rất thấp trong một số nhóm bệnh nhân nhân có hạch âm tính [17]. Nếu kết quả cắt lạnh [18],[5]. cho thấy không có di căn hạch, thì khoét chóp có Các nghiên cứu khác nhau cho thấy khả năng thể thực hiện [21],[17]. Có một số yếu tố làm tăng xâm lấn chu cung thấp < 1% ở những bệnh nhân tỷ lệ dương tính trên mô hạch cắt lạnh như tuổi lớn, có kích thước khối u ≤ 2 cm và không có sự xâm bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, diện cắt dương lấn mô đệm (> 10 mm), xâm lấn khoang lympho- tính hoặc xâm lấn cổ trong cổ từ cung[8]. Tuy nhiên, mạch máu hay di căn hạch[18]. Nói chung, bệnh nguy cơ còn tế bào bướu sót lại và lặp lại phẫu thuật nhân ở giai đoạn sớm thì khả năng xâm lấn chu rất thấp ở nhóm giai đoạn IA1 [12]. cung chỉ dưới 1% (0-0,6%) [13],[5]. Qua MRI có Nói chung, khoét chóp là một phương pháp điều thể ước tính kích thước và thể tích khối u. Ngoài ra, trị thích hợp cho ung thư giai đoạn IA1 và có tiên MRI cũng có thể được sử dụng để ước tính phạm lượng tốt. Trong một nghiên cứu của Andikyan và vi xâm nhập mô đệm và vùng không bị ảnh hưởng cộng sự (2014), báo cáo không ghi nhận ca tái phát [19],[27],[25]. Hầu hết các tác giả đề nghị phẫu sau 17 tháng theo dõi[3]. Bisseling cũng báo cáo thuật cắt cổ tử cung đơn giản cho những bệnh nhân không trường hợp tái phát trong vòng 72 tháng sau có mô học nhóm nguy cơ thấp (ung thư tế bào gai, khoét chóp ở 29 bệnh nhân ở giai đoạn IA1 và IA2. tế bào tuyến hay gai-tuyến ). Còn ở nhóm mô học 68 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020

Bệnh viện Trung ương Huế có nguy cơ cao (ung thư tế bào gốc trung mô, tế bào phát thấy ở tất cả các bệnh nhân sau thời gian theo thần kinh nội tiết và thanh dịch)không khuyến cáo, dõi trung bình 27 tháng, thời gian không bệnh 24 hiệu quả của việc phẫu thuật ít triệt để hơn với tiên tháng là 100% [15]. Nói chung, nguy cơ cũng tương lượng chưa được xác định rõ [18-15]. tự như phẫu thuật cắt cổ tử cung tận gốc qua ngã âm Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET-CT) có thể đạo (VRT) bao gồm chảy máu, chấn thương đường được sử dụng để đánh giá tình trạng hạch bạch tiết niệu, chấn thương đường ruột, rối loạn tiểu và huyết trước phẫu thuật[1]. So với MRI, PET-CT có đại tiện [22]. độ nhạy và độ đặc hiệu tốt hơn (75% so với 56%; 98% so với 93%) [13]. Cắt cô tử cung đơn giản kết KẾT LUẬN hợp với nạo hạch vùng chậu được ưu tiên cho giai Xu hướng trẻ hóa của nhóm bệnh nhân ung thư cổ đoạn IA2 và IB1, đặc biệt trong trường hợp LVSI tử cung hiện đang thách thức các bác sĩ chuyên khoa âm tính và khối u ≤ 2 cm [11],[5]. Việc này nên ung thư trong việc đưa ra các phương pháp điều trị được tiến hành trước mổ và trước khi nạo hạch hiệu quả trong khi vẫn duy trì khả năng sinh sản cho vùng chậu dể loại trừ khả năng di căn. Tuy nhiên, bệnh nhân. Các lựa chọn điều trị khác nhau như khoét số lượng bệnh nhân ở giai đoạn IA2 rất ít, gây khó chóp, phẫu thuật cắt cổ tử cung đã cho thấy kết quả khăn khi thực hiện một nghiên cứu tiến cứu [11]. khả quan trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn Trong một nghiên cứu của Plante và cộng sự liên sớm. Do đó, đối với những bệnh nhân trong độ tuổi quan đến 12 bệnh nhân từ giai đoạn IA1 đến IB1 với sinh sản, rất mong muốn duy trì khả năng sinh sản, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô gai cắt các lựa chọn phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản cổ tử cung đơn giản, không phát hiện trường hợp tái phải luôn được đưa ra và tư vấn đúng cách. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abu-Rustum NR, Sonoda Y. Fertility-sparing sur- 5. Baiocchi G, Brot L, Faloppa CC, Man- gery in earlystage cervical cancer: indications and toan H, Duque MR, Badiglian-Filho L, applications. JNCCN. 2010;8(12):1435 – 1438. dkk. Is parametrectomy always necessary 2. Al-Kalbani M, McVeigh G, Nagar H, McClug- in early-stage cervical cancer?. Gyneco- gage WG. Do FIGO stage IA and small (≤ 2cm) logic Oncology. 2017. DOI: 10.1016/j.ygy- IB1 cervical adenocarcinomas have a good no.2017.03.514. prognosis and warrant less radical surgery?. 6. Bentivegna E, Gouy S, Maulard A, Char- International Journal of Gynecological Cancer. gari C, Leary A, Morice P. Oncologi- 2012;22(2):291-5. cal outcomes after fertility-sparing 3. Andikyan V, Khoury-Collado F, Dene- surgery for cervical cancer: a systematic review. sopolis J, Park KJ, Hussein YR, Brown Lancet Oncol. 2016;17:e240-53. CL, dkk. Cervical conization and sentinel 7. Chandeying N, Hanprasertpong J. The prognos- lymph node mapping in the treatment of stage I tic impact of histological type on clinical out- cervical cancer: is less enough?. Int J Gynecol comes of early-stage cervical cancer patients Cancer. 2014;24(1):113-7. whom have been treated with radical surgery. 4. Baalbergen A, Smedts F, Helmerhorst TJM. Journal of Obstetrics and Gynaecology. 2017. Conservative therapy in microinvasive adeno- DOI: 10.1080/01443615.2016.1245279. carcinoma of the uterine cervix is justified. In- 8. Chatchotikawong U, Ruengkhachorn I, ternational Journal of Gynecologycal Cancer. Leelaphatanadit C. Residual disease fol- 2011;21(9):1640-5. lowing conization with stage IA-IB1 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 69

Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thưBệnh cổ tửviện cung giai đoạn Trung ương sớm Huế cervical carcinoma in a high incidence region. early stage cervical cancer: how radical should it Asian Pacific Journal of Cancer Prevention. be?. Gynecologic Oncology. 2013;131:222-230. 2014;15:7383-7. 19. Rob L, Pluta M, Skapa P, Robova H. Advances in 9. Dursun P, Dogan NU, Ayhan A. Oncofetility for fertilitysparing surgery for cervical cancer. Expert gynecologic and non-gynecologic cancers: fer- Rev Anticancer Ther. 2012;10(7): 1101-4. tility sparing in young women of reproductive 20. Smith AL, Frumovitz M, Schmeler KM, Reis R, age. Clinical Reviews in Oncology Hematology. Nick AM, Coleman RL, Ramirez PT. Conserva- 2014;92:258-267 tive surgery in early-stage cervical cancer: what 10. Fuh K, Blumenthal PD. Loop electro- percentage of patients may be eligible for con- surgical excision procedure (LEEP) in ization and lymphadenectomy?. Gynecol Oncol. A Practical Guide to Office Gynecologic 2010;119(2):183-6. Procedures. Wolters Kluwer. 2014. DOI: 21. Thomakos N, Trachana SP, Rodolakis A, Bamias 10.1111/tog.12119. A, Antsaklis A. Less radical surgery for fertility 11. Hacker NF, Vermorken JB. Cervical cancer preservation in patients with early-stage inva- dalam Berek & Hacker’s Gynecologic Oncology sive cervical cancer contemporary problematics. 6th edition. Wolters Kluwer.2015:326-389 Gynecol Obstet. 2013;3(4). DOI: 10.4172/2161- 12. Hefler LA, Polterauer S, Schneitter A, Concin 0932.1000165. N, HostetterG, Bentz E, dkk. Repeat surgery in 22. Wallwiener D, Becker S. Cervicetomy in At- patients with cervical cancer stage FIGO IA1: a las of Gynecologic Surgery 4th edition. Georg series of 156 cases and a review of the literature. Thieme Verlag KG. 2014:275 -282. Anticancer Research. 2010;30:565-8. 23. Wethington L, dkk. An International Series on 13. Kardakis S. Fertility-preserving surgery Abdominal Radical Trachelectomy. Int J Gyne- in patients with early stage cervical car- col Cancer. 2012;22:12517. cinoma. ISRN Oncology. 2012. DOI: 24. Willows K, Lennox G, Covens A. Fertility-spar- 10.5402/2012/817065. ing management in cervical cancer: balancing 14. McLaren JF, Bates WG. Fertility preservation in oncologic outcomes with reproductive success. women of age with cancer. 2012;12:455-511. Gynecologic Oncology Research and Practice. 15. Plante M, Gregoire J, Renaud MC, Sebastianelli 2016;3(9):1 A, Grondin K, Noel P, Roy M. Simple vaginal 25. Woo S, Kim HS, Chung HH, Kim SY, Kim SH, trachelectomy in early stage low-risk cervical Cho JY. Early stage cervical cancer: role of cancer. Int J Gynecol Cancer. 2013;23:916-922. magnetic resonance imaging after conization in 16. Qian Q, Yang J, Cao D, You Y, Chen J, Shen determining residual tumor. Acta Radiol. 2015. K. Analysis of treatment modalities and prog- DOI: 10.1177/0284185115620948. nosis on microinvasive cervical cancer: a 10- 26. Xiang L, Li J, Yang W, Xu X, Wu X, Wang H. year cohort study in China. J Gynecol Oncol. Conization using an electrosurgical knife for cer- 2014;25(4):293-300. vical intraepithelial neoplasia and microinvasive 17. Ramirez PT, Pareja R, Rendon GJ, Millan C, carcinoma. PLoS ONE. 2015;10(7):e0131790. Frumovitz M, Schmeler KM. Management of DOI: 10.1371/journal.pone.0131790. low-risk early-stage cervical cancer: should con- 27. Yamazaki H, Todo Y, Okamoto K, Ya- ization, simple trachelectomy, or simple hysterec- mashiro K, Kato H. Pretreatment risk tomy replace radical surgery as the new standard factors for parametrial involvement in of care. Gynecologic Oncology. 2014;132:254-9. FIGO stage IB1 cervical cancer. J Gynecol On- 18. Reade CJ, Eiriksson LR, Covens A. Surgery for col. 2015;26(4):255-261. 70 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/phau-thuat-bao-ton-kha-nang-sinh-san-trong-ung-thu-co-tu-cung-giai-doan-som-2355632.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY