Tài liệu y khoa

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K

  • Mã tin: 1467
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu.

Nội dung Text: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K

vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 28%; 24,8% và 23,2%. Hạ BC hạt độ 4 đợt I, II, al (2015). Compliance With Neoadjuvant III tương ứng là 22,4%; 26,4% và 25,6%. Chemotherapy in T4 Oral Cancers: Place, Person, Socioeconomic Status, or Assistance. J Glob Oncol, - Các tác dụng phụ khác như: nôn, buồn 1(2): 65-72. nôn, đau cơ, biến chứng thần kinh ngoại vi gặp 6. Lê Văn Quảng (2013). Nghiên cứu điều trị ung chủ yếu độ 1,2. thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng cisplatin - 5FU bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị. Luận án TÀI LIỆU THAM KHẢO tiến sĩ. Trường Đại học Y Hà Nội. 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al 7. Pergolizzi S, Santacaterina A, Adamo B, et al (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN (2011). Induction chemotherapy with paclitaxel estimates of incidence and mortality worldwide for and cisplatin to concurrent radiotherapy and 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, weekly paclitaxel in the treatment of loco- 68(6): 394-424. regionally advanced, stage IV (M0), head and neck 2. Zanoni DK, Montero PH, Migliacci JC, et al squamous cell carcinoma. Mature results of a (2019). Survival outcomes after treatment of prospective study. Radiat Oncol, 6: 162. cancer of the oral cavity (1985-2015). Oral Oncol, 8. Phạm Cẩm Phương (2005). Đánh giá hiệu quả 2019. 90: 115-121. của hoá chất tân bổ trợ phác đồ CF trong điều trị 3. Chi A.C, T.A. Day, and B.W. Neville (2015). ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) tại bệnh viện K Oral cavity and oropharyngeal squamous cell từ năm 2002 – 2005, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ carcinoma--an update. CA Cancer J Clin, 65(5): nội trú, Trường Đại học y Hà Nội. 401-21. 9. Gibson MK, Li Y, Murphy B, et al (2005). 4. Ma J, Liu Y, Yang X, et al (2013). Induction Randomized phase III evaluation of cisplatin plus chemotherapy in patients with resectable head and fluorouracil versus cisplatin plus paclitaxel in neck squamous cell carcinoma: a meta-analysis. advanced head and neck cancer (E1395): an World J Surg Oncol, 11: 67. intergroup trial of the Eastern Cooperative 5. Vijay M. Patil, Vanita Noronha, Amit Joshi, et Oncology Grou J Clin Oncol, 2005. 23(15): 3562-7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRIỆT CĂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN III TẠI BỆNH VIỆN K Trương Công Minh1, Võ Văn Xuân2 TÓM TẮT áp sát suất liều cao đem lại tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm khả quan trong khi các độc tính muộn 43 Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời trên hệ tiêu hóa, tiết niệu ở mức chấp nhận được. triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, giai đoạn III, hóa viện K và một số tác dụng không mong muốn của xạ đồng thời triệt căn, DFS 3 năm phác đồ trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu SUMMARY mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 76 bệnh nhân ung thư cổ tử cung (UTCTC) giai đoạn III (FIGO 2018) tại EVALUATION OF TREATMENT RESULTS OF bệnh viện K, được xạ trị khung chậu bằng kĩ thuật 3D- DEFINITIVE CONCURRENT CRT đồng thời với hóa chất phác đồ Cisplatin hàng CHEMORADIOTHERAPY IN STAGE III tuần, theo sau đó là xạ trị áp sát suất liều cao từ CERCICAL CANCER PATIENTS AT K HOSPITAL tháng 1/2017 đến tháng 12/2018. Tiêu chí chính là tỷ Objectives: The aims of our study were to lệ sống thêm không bệnh (DFS) 3 năm, tiêu chí phụ là evaluate the result of concurrent chemoradiotherapy các độc tính muộn của phác đồ. Kết quả: Tỷ lệ sống in FIGO III cervical cancer patients and late toxicities thêm không bệnh 3 năm là 67,5%. U xâm lấn âm đạo of this treatment method. Patients and Methods: 1/3 dưới, đường kính ngắn hạch chậu ≥ 15mm, di căn 76 patients stage III cervical cancer (FIGO 2018) with hạch cạnh động mạch chủ bụng là các yếu tố độc lập good performance status (PS 0-2) were treated with liên quan đến DFS. Tỷ lệ độc tính muộn độ 1,2 và độ three-dimensional conformal radiation therapy (3D 3,4 trên tiêu hóa và tiết niệu lần lượt là 44,7%; CRT) combined with chemotherapy (weekly Cisplatin 18,4%; 9,2%; 2,6%. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời regimen), followed by computed tomography-guided triệt căn trên bệnh nhân UTCTC giai đoạn III với xạ trị high-dose-rate (HDR) brachytherapy. The primary end point was 3-year disease-free survival rate and 1Trường prognosis factors, secondary end points were late Đại học Y Hà Nội toxicities of this treatment. Result: The 3-year DFS 2Bệnh viện K for the 76 eligible patients was 67.5%. On multivariate Chịu trách nhiệm chính: Trương Công Minh analyses, invasion of the lower third of vagina, short Email: truongcongminh.hmu@gmail.com axis of pelvic lymph node diameter of ≥ 15mm, para- Ngày nhận bài: 7.01.2021 aortic lymph node metastasis were identified as Ngày phản biện khoa học: 8.3.2021 adverse prognostic factors for DFS in stage III cervical Ngày duyệt bài: 16.3.2021 174

TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021 cancer patients. The rates of grade 1-2 and 3-4 of hơn độ tập trung FDG nền của gan. gastrointestinal and genitourinary late toxicities were + Hạch có đường kính ngắn ≥ 10mm trên 44,7%; 18,4%; 9,2% and 2,6% respectively. Conclusion: Concurrent chemoradiotherapy with cộng hưởng từ (MRI) tiểu khung hoặc cắt lớp vi HDR brachytherapy for patients stage III cervical tính (CT) [2]. cancer improved progression-free survival while late - Bệnh nhân được điều trị phác đồ hóa xạ toxicities were acceptable for major patients. đồng thời triệt căn. Keywords: cervical cancer, stage III, chemoradiation - Chỉ số toàn trạng PS 0-2 (theo ECOG). I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Có hồ sơ bệnh án và thông tin xạ trị đầy đủ Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong *Tiêu chuẩn loại trừ những ung thư thường gặp và tỷ lệ tử vong cao - Bệnh nhân không được điều trị hóa xạ trị nhất ở giới nữ trên thế giới cũng như tại Việt đồng thời triệt căn (xạ trị triệu chứng, xạ trị triệt Nam. Theo GLOBOCAN 2018, ung thư cổ tử cung căn đơn thuần, hóa xạ trị tiền phẫu). Bệnh nhân đứng thứ 4 trong các ung thư gặp ở nữ giới, đồng không có xét nghiệm chụp CT/ MRI/ PET-CT để thời xếp thứ 4 về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư đánh giá giai đoạn trước điều trị. Bệnh nhân bỏ gây ra cho nữ giới, với 8,6 triệu người mắc và 4,2 dở điều trị. Các bệnh nhân mắc các bệnh phối triệu người tử vong mỗi năm. [1]. hợp khác có chống chỉ định của hóa trị (tim Hiện nay, điều trị UTCTC xâm nhập ở giai mạch, gan, thận…). Bệnh nhân có ung thư thứ 2 đoạn sớm thì phương pháp chủ yếu là phẫu ngoài UTCTC. thuật hoặc xạ trị triệt căn; nhưng ở giai đoạn 2.2. Phương pháp nghiên cứu tiến triển tại chỗ thì hóa xạ đồng thời triệt căn là 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp điều trị chiếm vị trí quan trọng. mô tả hồi cứu có theo dõi dọc. Phân loại mới nhất của FIGO (Liên đoàn Sản phụ 2.2.2. Các bước tiến hành khoa Quốc tế) năm 2018 có sự thay đổi đáng kể - Lựa chọn, đánh giá bệnh nhân, thu so với các phân loại trước đó, khi mà di căn hạch thập thông tin trước điều trị. vùng (hạch tiểu khung, hạch cạnh động mạch - Điều trị + Xạ trị: bệnh nhân được xạ trị chủ bụng) được xếp vào FIGO IIIC bất kể kích ngoài bằng kĩ thuật xạ trị 3D theo hình dạng thước và mức độ xâm lấn của khối u. Với sự thay khối u (3D-CRT) sử dụng 4 trường chiếu hình đổi này, giai đoạn III trở thành giai đoạn có đặc hộp với phân liều 1,8-2Gy cho đến tổng liều 45- điểm đa dạng nhất, và các yếu tố tiên lượng của 50,4Gy. Che chì sau 36-40 Gy xạ ngoài hoặc bệnh nhân UTCTC giai đoạn III cũng là vấn đề nâng liều parametre hoặc nâng liều hạch chậu là đang được quan tâm nghiên cứu trên thế giới. các quyết định phụ thuộc vào đánh giá và lựa Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hóa xạ trị đồng chọn của bác sĩ xạ trị. Xạ trị áp sát theo sau xạ thời ung thư cổ tử cung giai đoạn III còn chưa ngoài với 3-5 lần xạ trị và tổng liều điểm A của xạ có nhiều. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu áp sát đạt 30-40 Gy + Hóa trị: Phác đồ Cisplatin này nhằm mục tiêu: hàng tuần (liều 40mg/m2) là phác đồ tiêu chuẩn, 1. Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt được sử dụng trong thời gian xạ ngoài. căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh - Đánh giá thời gian sống thêm: Thời gian viện K từ năm 2017-2018. sống thêm không bệnh (DFS): là thời gian từ lúc 2. Nhận xét một số tác dụng không mong bắt đầu điều trị cho đến khi bệnh tiến triển, hoặc muốn của phác đồ. tái phát tại vùng, hoặc di căn xa hoặc tử vong (khi chưa có tiến triển). Tính đến ngày kết thúc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu là ngày 01/11/2020, những trường 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 76 bệnh nhân hợp chưa có biến cố trên xảy ra sẽ bị kiểm duyệt UTCTC giai đoạn III (FIGO 2018) được điều trị (censored). hóa xạ trị đồng thời triệt căn tại Bệnh viện K từ - Đánh giá các tác dụng phụ: Các thông tháng 1/2017 đến tháng 12/2018. Ngày kết thúc tin về độc tính muộn được thu thập bằng cách nghiên cứu: 01/11/2020. phỏng vấn bệnh nhân và/hoặc hồi cứu trên sổ *Tiêu chuẩn lựa chọn khám bệnh định kỳ/ bệnh án nhập viện (nếu có). - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTCTC Biến chứng muộn của HXĐT điều trị UTCTC được bằng mô bệnh học, được phân loại giai đoạn III định nghĩa là biến chứng xuất hiện ở thời điểm ≥ (FIGO 2018). Hạch tiểu khung/ cạnh động mạch 3 tháng sau xạ trị và phân loại dựa theo thang chủ bụng được xác định di căn trên tiêu chuẩn điểm độc tính muộn của RTOG/EORTC [3] chẩn đoán hình ảnh: 2.2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm + Hạch có SUV > 2.5 trên PET/CT, hoặc lớn SPSS 20.0. Đánh giá sống thêm bằng phương 175

vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 pháp Kaplan – Meier, phân tích đơn biến với Trung vị thời gian sống NR kiểm định log-rank và phân tích đa biến với mô thêm không bệnh hình hồi quy Cox. Sự khác biệt có ý nghĩa thống Thời gian theo dõi trung 31,1±9,7 kê được quy ước với p < 0.05. bình (tháng) Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm không bệnh tích III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lũy tại thời điểm 1 năm, 2 năm, 3 năm lần lượt là 3.1. Đánh giá kết quả điều trị 81,6%; 75,0%; 67,5%. Đa số các biến cố (tái 3.1.1. Thời gian sống thêm không bệnh phát, di căn, tử vong) xảy ra ở năm đầu tiên sau (DFS) và các yếu tố liên quan điều trị. Thời gian theo dõi trung bình đạt 31,1±9,7 tháng. 3.1.2. Sống thêm không bệnh theo giai đoạn Bảng 3.2: Thời gian sống thêm không bệnh 3 năm theo giai đoạn Tỷ lệ DFS Kiểm định log N (%) 3 năm rank (p) FIGO 1 (1,32%) 100% - IIIA FIGO 29 73,2% IIIB (38,2%) 0,451 FIGO 43 67,8% Biểu đồ 3. 1: Thời gian sống thêm không IIIC1 (56,6%) bệnh (DFS) FIGO 3 (3,95%) 0% - Bảng 3.1: Tỷ lệ sống thêm không bệnh IIIC2 tại các thời điểm Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 Sống thêm theo 1 2 3 năm của giai đoạn IIIB, IIIC1 lần lượt là 73,2%; Kaplan- Meier năm năm năm 67,8%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê Số trường hợp xảy với p=0,451 (>0,05). Giai đoạn IIIA có 1 bệnh 14 19 23 nhân và chưa xuất hiện biến cố tại thời điểm 3 ra biến cố tích lũy Tỷ lệ sống thêm không năm. Giai đoạn IIIC2 có 3 bệnh nhân và không 81,6% 75,0% 67,5% còn bệnh nhân nào sống thêm không bệnh tại bệnh tích lũy (%) thời điểm 3 năm. 3.1.3. Các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm không bệnh 3 năm Bảng 3.3: Các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm không bệnh 3 năm Số bệnh Phân tích đơn Phân tích đa biến (mô Tỷ lệ DFS Đặc điểm nhân (tỷ biến (log-rank) hình hồi quy Cox) 3 năm lệ) p HR(95%CI) p Mô bệnh học UTBM vảy 71 (93,4%) 67,9% 0,694 - - UTBM tuyến 5 (6,6%) 60,0% Kích thước u < 40mm 18 (23,7%) 79,0% 0,188 - - ≥ 40mm 58 (76,3%) 63,7% Xâm lấn âm đạo 1/3 dưới Không xâm lấn 66 (86,8%) 73,5% 7,48

TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021 Đường kính ngắn hạch chậu < 15mm 58 73,5% 3,18 0,018 0,024 ≥ 15mm 18 47,6% 1,17-8,70 Di căn hạch chủ bụng Không di căn 73 70,3% 12,62 8 tuần 37 55,3% 0,39-2,80 Nhận xét: Các yếu tố tiên lượng độc lập đối với tỷ lệ DFS 3 năm là u xâm lấn âm đạo 1/3 dưới, di căn hạch chủ bụng và đường kính ngắn hạch chậu ≥15mm. 3.2. Độc tính muộn của hóa xạ đồng thời UTCTC Bảng 3.4. Biến chứng muộn trên hệ tiêu hóa và tiết niệu Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng Hệ tiêu hóa 20 (26,3%) 14 (18,4%) 5 (6,6%) 2 (2,6%) 41 (53,9%) Hệ tiết niệu 8 (10,5%) 6 (7,9%) 1 (1,3%) 1 (1,3%) 16 (21,1%) Nhận xét: Có 41/76 bệnh nhân (53,9%) xảy ra biến chứng muộn tiêu hóa, trong đó tỷ lệ biến chứng độ 3,4 chiếm 9,2% (7 bệnh nhân). Tỷ lệ biến chứng muộn trên hệ tiết niệu là 21,1% (16/76 bệnh nhân), trong đó tỷ lệ độ 3,4 là 2,6% (2 bệnh nhân). IV. BÀN LUẬN DFS (HR: 1,64 (95%CI 1.12–2.41)) và OS (HR: 4.1. Thời gian sống thêm không bệnh và 1.63 (95%CI 1.11–2.40)) [6]. Điều này có thể các yếu tố liên quan. Trong nghiên cứu của được giải thích do u xâm lấn âm đạo 1/3 dưới chúng tôi, tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm không nhận được đủ liều xạ trị áp sát nên ảnh đạt 67,5%. Với đa số các bệnh nhân thuộc giai hưởng đến tỷ lệ tái phát tại chỗ. đoạn IIIB (38,2%) và giai đoạn IIIC1 (56,6%), Bên cạnh đó, đặc điểm di căn hạch cũng là tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm của 2 giai yếu tố tiên lượng quan trọng. Một số nghiên cứu đoạn này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống khác cũng chỉ ra kích thước hạch chậu di căn là kê (73,2% và 67,8%, p=0,451). Có 12/43 bệnh yếu tố ảnh hưởng đến tái phát và sống thêm của nhân FIGO IIIC1 có u xâm lấn thành chậu (đặc bệnh nhân UTCTC. Nghiên cứu của Sanghyuk điểm của giai đoạn IIIB), điều này có thể giải Song và cộng sự cho tỷ lệ DFS 5 năm với hóa xạ thích phần cho kết quả tỷ lệ DFS 3 năm của 2 giai trị đồng thời UTCTC của nhóm bệnh nhân di căn đoạn không có sự khác biệt rõ ràng. Kết quả này hạch chậu ≥15mm, di căn hạch chậu < 15mm cũng phù hợp với nghiên cứu của Xiang Liu và CS và không di căn hạch lần lượt là 50%, 67% và với tỷ lệ 3 năm DFS của UTCTC giai đoạn IIIB – 80% [7]. Một nghiên cứu khác của Xin Li và IIIC1 lần lượt là 70.4% và 66.3% [4]. cộng sự cho thấy tỷ lệ sống thêm 3 năm của các Đầu năm 2019, Koji Matsuo và cộng sự đã bệnh nhân di căn hạch chậu ≥15mm thấp hơn tiến hành phân tích dựa trên dữ liệu của SEER đáng kể so với nhóm hạch chậu

vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 Đa số độc tính muộn độ 3,4 là viêm trực tràng worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA chảy máu (5/76), viêm bàng quang chảy máu Cancer J Clin, 68 (6), 394-424. 2. X. Liu, W. Wang, K. Hu và cộng sự (2020). A (2/76), có 1 bệnh nhân tắc ruột cần phẫu thuật Risk Stratification for Patients with Cervical Cancer và 1 bệnh nhân rò trực tràng âm đạo. Kết quả in Stage IIIC1 of the 2018 FIGO Staging System. của chúng tôi khá tương đồng với một nghiên Sci Rep, 10 (1), 362. cứu tổng quan hệ thống trên 19 thử nghiệm lâm 3. J. D. Cox, J. Stetz và T. F. Pajak (1995). Toxicity criteria of the Radiation Therapy Oncology sàng điều trị hóa xạ trị đồng thời UTCTC sử Group (RTOG) and the European Organization for dụng xạ trị ngoài 3D-CRT (tỷ lệ độc tính độ 1,2 Research and Treatment of Cancer (EORTC). Int J và 3,4 trên tiêu hóa và tiết niệu lần lượt là Radiat Oncol Biol Phys, 31 (5), 1341-1346. 45,2%, 17,5%, 8% và 1,5%)[9]. 4. X. Liu, J. Wang, K. Hu và cộng sự (2020). 4.3. Hạn chế của nghiên cứu. Nghiên cứu Validation of the 2018 FIGO Staging System of Cervical Cancer for Stage III Patients with a Cohort của chúng tôi thực hiện hồi cứu dựa trên dữ liệu from China. Cancer management and research, 12, đơn trung tâm với cỡ mẫu nhỏ và cách lấy mẫu 1405-1410. thuận tiện. Bên cạnh đó, chúng tôi đã loại trừ 5. K. Matsuo, H. Machida, R. S. Mandelbaum và những bệnh nhân không được đánh giá cộng sự (2019). Validation of the 2018 FIGO cervical cancer staging system. Gynecol Oncol, 152 CT/MRI/PET-CT trước điều trị nên quần thể (1), 87-93. nghiên cứu sẽ có thể có sai số lựa chọn. 6. K. Katanyoo (2017). Comparing treatment outcomes of stage IIIB cervical cancer patients V. KẾT LUẬN between those with and without lower third of Hóa xạ trị đồng thời với kỹ thuật xạ ngoài 3D- vaginal invasion. J Gynecol Oncol, 28 (6), e79. CRT và hóa chất Cisplatin hàng tuần tuần theo 7. S. Song, J. Y. Kim, Y. J. Kim và cộng sự (2013). The size of the metastatic lymph node is sau đó là xạ trị áp sát suất liều cao (HDR) đem an independent prognostic factor for the patients lại tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm là 67,5% with cervical cancer treated by definitive trên nhóm bệnh nhân UTCTC giai đoạn III trong radiotherapy. Radiother Oncol, 108 (1), 168-173. khi độc tính muộn ở mức chấp nhận được. U 8. X. Li, L. C. Wei, Y. Zhang và cộng sự (2016). The Prognosis and Risk Stratification Based on xâm lấn âm đạo 1/3 dưới, đường kính ngắn hạch Pelvic Lymph Node Characteristics in Patients With chậu ≥ 15mm, di căn hạch cạnh động mạch chủ Locally Advanced Cervical Squamous Cell bụng là các yếu tố độc lập tiên lượng xấu đối với Carcinoma Treated With Concurrent tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm. Chemoradiotherapy. Int J Gynecol Cancer, 26 (8), 1472-1479. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. J. M. Kirwan, P. Symonds, J. A. Green và cộng 1. F. Bray, J. Ferlay, I. Soerjomataram và cộng sự (2003). A systematic review of acute and late sự (2018). Global cancer statistics 2018: toxicity of concomitant chemoradiation for cervical GLOBOCAN estimates of incidence and mortality cancer. Radiother Oncol, 68 (3), 217-226. ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT VÀ KỸ THUẬT DÙNG THUỐC HÍT CỦA BỆNH NHÂN HEN TẠI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY Nguyễn Thị Thanh Hòa1, Nguyễn Tứ Sơn2, Phan Quỳnh Lan1 Quách Thị Thanh Nhàn1, Nguyễn Quỳnh Anh1, Nguyễn Văn Đĩnh1 TÓM TẮT đánh giá hiểu biết tự quản lý hen (ASMQ), kiểm soát triệu chứng hen (ACT) và bảng kiểm đánh giá kỹ thuật 44 Mục tiêu: Đánh giá hiểu biết của bệnh nhân hen dùng thuốc hít thông qua phỏng vấn trực tiếp/trực người lớn về tự quản lý hen và kỹ thuật dùng thuốc tuyến. Kết quả:Tuổi trung bình của 53 bệnh nhân hít. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên bệnh tham gia nghiên cứu là 44,6 (SD: 13,3), nữ chiếm nhân hen từ 08/2020 đến 03/2021 sử dụng bộ câu hỏi 64,2%.Trung vị điểm ASMQ chuyển đổi là 57,1 (tối đa 100). 11,3% bệnh nhân có hiểu biết tốt; 58,5% hiểu biết trung bình và 30,2% hiểu biết kém. 92% bệnh 1Bệnh viện Vinmec Times City nhân có kỹ thuật dùng thuốc hít kém. Kết luận: Gần 2Trường Đại học Dược Hà Nội 1/3 bệnh nhân nghiên cứu có hiểu biết kém về tự Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hòa quản lý hen và hầu hết có kỹ thuật dùng thuốc hít Email: smallyoana@gmail.com kém. Cần can thiệp để cải thiện vấn đề chăm sóc Ngày nhận bài: 6.01.2021 bệnh nhân hen. Ngày phản biện khoa học: 9.3.2021 Từ khóa: Hiểu biếtvề tự quản lý hen, kiểm soát hen, kỹ thuật dùng thuốc hít, Vinmec. Ngày duyệt bài: 17.3.2021 178

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/danh-gia-ket-qua-hoa-xa-tri-dong-thoi-triet-can-ung-thu-co-tu-cung-giai-doan-iii-tai-benh-vien-k-2416284.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY