Tài liệu y khoa

Tác dụng giảm đau và co hồi tử cung của “cao lỏng sinh hóa” trên sản phụ sau đẻ thường

  • Mã tin: 1978
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Tác dụng giảm đau và co hồi tử cung của “cao lỏng sinh hóa” trên sản phụ sau đẻ thường đánh giá tác dụng giảm đau và co hồi tử cung của “Cao lỏng Sinh hóa” trên sản phụ sau đẻ thường. Đối tượng nghiên cứu gồm 60 sản phụ sau đẻ thường, tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, từ tháng 1 đến tháng 10/2021.

Nội dung Text: Tác dụng giảm đau và co hồi tử cung của “cao lỏng sinh hóa” trên sản phụ sau đẻ thường

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÁC DỤNG GIẢM ĐAU VÀ CO HỒI TỬ CUNG CỦA “CAO LỎNG SINH HÓA” TRÊN SẢN PHỤ SAU ĐẺ THƯỜNG Nguyễn Thị Thanh Tú*, Nguyễn Thị Thanh Vân Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và co hồi tử cung của “Cao lỏng Sinh hóa” trên sản phụ sau đẻ thường. Đối tượng nghiên cứu gồm 60 sản phụ sau đẻ thường, tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, từ tháng 1 đến tháng 10/2021. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. Nhóm nghiên cứu điều trị kháng sinh amoxicillin (Moxilen) và “Cao lỏng Sinh hóa”. Nhóm chứng sử dụng amoxicillin. 60 sản phụ được điều trị nội trú tại bệnh viện 3 ngày và được theo dõi tại nhà đến ngày thứ 14 sau sinh. Kết quả cho thấy, ở ngày thứ 3 sau đẻ, điểm đau VAS nhóm nghiên cứu (1,6 ± 0,9) giảm nhiều hơn so nhóm đối chứng (2,9 ± 0,7), chiều cao tử cung nhóm nghiên cứu (10,4 ± 0,6cm) thấp hơn nhóm đối chứng (10,8 ± 0,7cm), tỷ lệ tốt nhóm nghiên cứu (50%) cao hơn nhóm đối chứng (20%), p < 0,05. Từ khóa: Cao lỏng Sinh hóa, Sinh hóa thang, cao lỏng, sản phụ sau đẻ thường. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thời kỳ hậu sản đối với người phụ nữ là giai nên dễ nhiễm phải lục dâm đặc biệt là hàn tà.3,4 đoạn chuyển giao, họ bước sang giai đoạn mới Để đề phòng và điều trị các bệnh lý sau khi sinh để làm mẹ. Giai đoạn này bắt đầu từ ngay sau đẻ, nhiều bài thuốc cổ truyền đã được các y gia đẻ đến hết 6 tuần.1 Trong thời kỳ này, sản phụ xây dựng nên, trong đó có bài Sinh hóa thang phải trải qua rất nhiều các biến đổi về sinh lý, tâm với tác dụng hóa ứ sinh tân, ôn kinh chỉ thống. lý và có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Bài thuốc này có nguồn gốc từ Phó Thanh Chủ Vì vậy, sản phụ cần được chăm sóc và theo - y gia nổi tiếng về điều trị phụ khoa đời nhà dõi cẩn thận để đề phòng các biến chứng sau Thanh và đã được ứng dụng điều trị rộng rãi đẻ như băng huyết, đờ tử cung, nhiễm khuẩn các chứng bệnh khác nhau của phụ nữ sau hậu sản...1,2 Cùng với Y học hiện đại (YHHĐ), Y đẻ.3,5 Ở Việt Nam, danh y Hải Thượng Lãn Ông học cổ truyền (YHCT) cũng có những phương - Lê Hữu Trác đã dành riêng một đoạn trong pháp hỗ trợ nhằm giúp sản phụ giảm thiểu các “Tọa thảo lương mô - Hải Thượng Y tông tâm nguy cơ sau đẻ, rút ngắn thời kỳ hậu sản. Theo lĩnh” để bàn về các phương thuốc cần chuẩn bị YHCT, nguyên nhân và cơ chế gây bệnh sau đẻ sẵn cho phụ nữ sau đẻ, trong đó đặc biệt nhấn của người phụ nữ có thể quy nạp về ba phương mạnh tới bài Sinh hóa thang: “Đàn bà sau đẻ diện. Thứ nhất là vong huyết gây thương tổn tuy mạnh khỏe cũng nên cho uống vài thang thì tân dịch; thứ hai là ứ huyết trở trệ; thứ ba là không còn ngại gì nữa”.6 nguyên khí tổn thương, sức đề kháng giảm sút Kế thừa những kinh nghiệm quý báu của các y gia đi trước, bài thuốc Sinh hóa thang đã Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Tú được sử dụng nhiều năm tại Khoa Phụ sản - Trường Đại học Y Hà Nội Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội dưới Email: thanhtu@hmu.edu.vn dạng thuốc sắc cho sản phụ sau sinh với mục Ngày nhận: 17/08/2022 đích giảm đau. Để hiện đại hóa thuốc cổ truyền Ngày được chấp nhận: 13/09/2022 nhằm thuận tiện cho việc sử dụng rộng rãi, bài 268 TCNCYH 160 (12V1) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thuốc Sinh hóa thang được chuyển sang dạng có mức độ đau hạ vị đánh giá theo thang điểm cao lỏng - chế phẩm “Cao lỏng Sinh hóa”. Tuy VAS: 2 < VAS ≤ 6. nhiên, ngoài việc giảm đau, việc co hồi tử cung Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ở sản phụ sau sinh là rất quan trọng để tránh Sản phụ đẻ thường có kiểm soát tử cung hoặc các biến chứng như đờ tử cung, băng huyết... có biến chứng: nhiễm khuẩn, băng huyết, chảy Nhằm cung cấp các bằng chứng khoa học về máu do sót rau phải nạo lại buồng tử cung hoặc tác dụng của chế phẩm, chúng tôi tiến hành do u xơ tử cung; mẹ và con đều yếu phải có nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá tác chế độ theo dõi và chăm sóc riêng. Sản phụ có dụng giảm đau và co hồi tử cung của “Cao lỏng dị ứng với amoxicillin và với bất cứ thành phần Sinh hoá” trên sản phụ sau đẻ thường. nào của “Cao lỏng Sinh hóa”. Sản phụ không tuân thủ quy trình điều trị và theo dõi (không II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dùng đủ thuốc theo y lệnh, không liên lạc được 1. Chất liệu nghiên cứu sau khi ra viện để khảo sát thời gian hết đau và - Thành phần bài thuốc Sinh hóa thang (Phó hết sản dịch). Thanh Chủ Nữ khoa) để bào chế 1 chai “Cao lỏng 3. Phương pháp Sinh hóa” 100ml5: Đương quy (Radix Angelicae Thiết kế nghiên cứu: phương pháp tiến cứu, sinensis) 24g, Xuyên khung (Rhizoma Ligustici can thiệp lâm sàng mở có đối chứng, so sánh wallichii) 9g, Đào nhân (Semen Pruni) 6g, Bào trước và sau điều trị. khương (Rhizoma Zingiberis) 2g, Chích Cam Cỡ mẫu nghiên cứu: lấy cỡ mẫu thuận tiện, thảo (Radix Glycyrrhizae) 2g. 60 sản phụ chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 30 - Các vị thuốc đạt tiêu chuẩn Dược điển sản phụ. Việt Nam V, được bào chế thành dạng cao lỏng Quy trình nghiên cứu tại Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Y học cổ - Sản phụ đáp ứng đủ tiêu chuẩn được lựa truyền Hà Nội. Chế phẩm được Trung tâm kiểm chọn vào nghiên cứu, được thăm khám lâm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Hà Nội sàng và ghi chép theo một mẫu bệnh án thống kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn cơ sở. nhất. - Tác dụng: hóa ứ sinh tân, ôn kinh chỉ thống. - Chia thành 2 nhóm, đảm bảo tính tương Ứng dụng lâm sàng: Sử dụng cho sản phụ sau đồng về: tuổi, con so, con rạ, mức độ đau theo đẻ thường. thang điểm VAS. - Cách dùng: uống 50 ml/ lần, ngày uống 2 lần, + Nhóm nghiên cứu (NC): 30 sản phụ được sáng, chiều. điều trị: * Thuốc nền của hai nhóm • “Cao lỏng Sinh hóa”, uống 50 ml/1 lần x 2 - Moxilen 500mg. Thành phần: amoxicillin lần, thời điểm uống thuốc lần đầu là 3 giờ sau 500mg.Công ty sản xuất: Medochenie, LTD đẻ, mỗi lần sau uống cách 12 giờ. - Factory B.Hạn sử dụng: 31/12/2022. Cách • Moxilen 500mg, uống ngày 4 viên, chia dùng: ngày uống 4 viên, chia 2 lần sáng - chiều, 2 lần. mỗi lần 2 viên. + Nhóm đối chứng (ĐC): 30 sản phụ được 2. Đối tượng điều trị: Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân • Moxilen 500mg, uống ngày 4 viên, chia Sản phụ sau đẻ thường, tự nguyện tham 2 lần. gia nghiên cứu, tuân thủ liệu trình điều trị và - Thời gian điều trị: Sản phụ được nằm điều TCNCYH 160 (12V1) - 2022 269

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trị nội trú và điều trị theo phác đồ trên 3 ngày + Loại tốt: A < 10 ngày. tại bệnh viện. Những ngày sau ngừng thuốc và + Loại khá: 10 ≤ A ≤ 12 ngày. được theo dõi các triệu chứng lâm sàng tại nhà + Loại trung bình: 12 < A ≤ 14 ngày. qua hình thức gọi điện thoại hỏi thông tin (thời + Loại kém: A > 14 ngày. gian theo dõi tại nhà đến ngày thứ 14 sau sinh). Xử lý số liệu - Đánh giá kết quả và so sánh trước - sau Số liệu được phân tích, xử lý theo phương điều trị và so sánh giữa hai nhóm. pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá kết quả: SPSS 20.0. Tính các giá trị: Tỉ lệ phần trăm - Lâm sàng: (%), giá trị trung bình thực nghiệm (), độ lệch + Chỉ số đánh giá mức độ giảm đau: chuẩn thực nghiệm (SD). Sử dụng thuật toán • Mức độ đau vùng hạ vị được đánh giá Student T-test để so sánh sự khác nhau giữa theo thang điểm VAS trong 3 ngày nằm viện7: hai giá trị trung bình và kiểm định χ2 để so sánh VAS = 0 điểm (không đau = 0 điểm); 0 < VAS sự khác nhau giữa các tỉ lệ (%). Sự khác biệt có ≤ 2 điểm (đau nhẹ = 1 điểm); 2 < VAS ≤ 4 điểm ý nghĩa thống kê với p < 0,05. (đau vừa = 2 điểm); 4 < VAS ≤ 6 điểm (đau Thời gian và địa điểm nghiên cứu nặng = 3 điểm); 6 < VAS ≤ 8 điểm (đau rất nặng - Thời gian: tháng 01/2021 đến tháng = 4 điểm); 8 < VAS ≤ 10 điểm (đau nghiêm trọng 10/2021. không chịu được = 5 điểm). - Địa điểm: Khoa Phụ sản - Bệnh viện Đa • Số ngày hết đau (được khảo sát bằng khoa Y học cổ truyền Hà Nội. cách gọi điện thoại hỏi sản phụ). 4. Đạo đức nghiên cứu + Chỉ số đánh giá mức co hồi tử cung sau Đề tài tiến hành sau khi được thông qua đề sinh: cương tại Hội đồng khoa học của Bệnh viện Đa • Mức độ co hồi tử cung: đo chiều cao tử cung (từ bờ trên khớp vệ đến phần đáy tử cung khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Tất cả sản phụ tự bằng thước dây (cm) vào ngày 1 (N1), ngày 2 nguyện tham gia nghiên cứu và có quyền rút (N2), ngày 3 (N3). khỏi nghiên cứu bất cứ thời điểm nào. Trong • Lượng sản dịch: được tính bằng cách cân quá trình nghiên cứu, trường hợp sản phụ có tất cả các băng vệ sinh trong ngày (tính bằng g) diễn biến bất thường sẽ ngừng nghiên cứu và vào cuối mỗi N2 và N3. được xử lý theo phác đồ phù hợp. • Số ngày hết sản dịch (được khảo sát III. KẾT QUẢ bằng cách gọi điện thoại hỏi sản phụ). - Cận lâm sàng: Siêu âm tử cung N3 (60 sản 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên phụ) và N14 (nếu siêu âm N3 có bất thường). cứu Chiều cao tử cung được đo ở mặt cắt dọc giữa Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu (NC) (28,8 tử cung, đo từ cổ tử cung đến đáy tử cung và ± 1,0 tuổi) tương đồng với nhóm đối chứng chiều rộng tử cung được đo ở mặt cắt ngang tại (ĐC) (28,0 ± 0,9 tuổi) (p > 0,05). Tỷ lệ con so, vị trí có đường kính rộng nhất. con dạ nhóm NC (lần lượt là 76,6% và 23,3%) - Đánh giá kết quả: Kết quả nghiên cứu tương đồng với nhóm ĐC (70% và 30%) (p > được xếp thành 4 loại (Trong đó A là số ngày 0,05). Nhóm NC có mức độ đau trước điểu trị sản phụ hoàn toàn hết đau bụng và hoàn toàn (vừa 90%, nặng 10%) tương đồng với nhóm hết sản dịch). ĐC (vừa 93,3%, nặng 6,7%) (p > 0,05). 270 TCNCYH 160 (12V1) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Kết quả điều trị Bảng 1. Sự thay đổi thang điểm VAS của hai nhóm sau điều trị Nhóm NC ĐC pNC-ĐC VAS ( X̅ ± SD) (n = 30) (n = 30) N1 (điểm) 3,6 ± 0,6 3,6 ± 0,7 > 0,05 N2 (điểm) 2,9 ± 0,7 3,2 ± 0,8 > 0,05 N3 (điểm) 1,6 ± 0,9 2,9 ± 0,7 < 0,05 Trung bình số ngày hết đau 5,0 ± 1,2 7,0 ± 1,5 < 0,05 (ngày) Chênh N1-2 (điểm) 0,8 ± 0,6 0,4 ± 0,5 < 0,05 Chênh N1-3 (điểm) 2,1 ± 0,9 0,7 ± 0,5 < 0,05 pN1-N2 < 0,05 < 0,05 pN1-N3 < 0,01 < 0,05 Tại N2 và N3, mức độ đau theo thang điểm nhóm ĐC và số ngày trung bình hết đau ít hơn VAS giảm có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm. nhóm NC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với Nhóm NC có mức độ giảm đau nhiều hơn p < 0,05. Bảng 2. Sự thay đổi chiều cao tử cung ở hai nhóm sau điều trị Nhóm NC ĐC Chiều cao tử cung pNC-ĐC (n = 30) (n = 30) ( X̅ ± SD) N1 (cm) 13,5 ± 0,6 13,5 ± 0,6 > 0,05 N2 (cm) 11,8 ± 0,7 12,1 ± 1,6 < 0,05 N3 (cm) 10,4 ± 0,6 10,8 ± 0,7 < 0,05 Chênh N1-2 (cm) 1,7 ± 0,5 1,4 ± 0,4 < 0,05 Chênh N1-3 (cm) 3,2 ± 0,6 2,7 ± 0,5 < 0,05 pN1-N2 < 0,05 < 0,05 pN1-N3 < 0,05 < 0,05 Tại N2 và N3, trung bình chiều cao tử cung nhóm ĐC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ở hai nhóm NC và ĐC đều giảm so với trước p < 0,05. điều trị (p < 0,05), nhóm NC giảm nhiều hơn TCNCYH 160 (12V1) - 2022 271

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Sự thay đổi lượng sản dịch của hai nhóm trong đợt điều trị Nhóm NC ĐC pNC-ĐC Sản dịch ( X̅ ± SD) (n = 30) (n = 30) N2 (g) 316,7 ± 15,2 296,3 ± 23 < 0,05 N3 (g) 161,7 ± 15,6 144,0 ± 15,5 < 0,05 Trung bình số ngày hết sản 10,3 ± 2,1 11,8 ± 2,6 < 0,05 dịch (ngày) pN2-N3 < 0,05 < 0,05 Tại N2 và N3, lượng sản dịch nhóm NC nhiều hơn nhóm ĐC, số ngày trung bình hết sản dịch của nhóm NC ít hơn nhóm ĐC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 4. Hình ảnh siêu âm tử cung của 2 nhóm ở ngày thứ 3 sau đẻ Nhóm NC ĐC pNC-ĐC Siêu âm (X̅ ± SD) (n = 30) (n = 30) Chiều cao tử cung (cm) 11,5 ± 1,5 13,1 ± 1,5 < 0,05 Chiều rộng tử cung (cm) 5,9 ± 0,2 6,1 ± 0,1 < 0,05 Niêm mạc tử cung (cm) 0,9 ± 0,1 1,0 ± 0,1 < 0,05 Tại N3, các chỉ số: chiều dài, chiều rộng và niêm mạc buồng tử cung ở nhóm NC đều thấp hơn nhóm ĐC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 5. Kết quả điều trị chung của hai nhóm NC ĐC Nhóm (n = 30) (n = 30) pNC-ĐC Phân loại n % n % Tốt 15 50 6 20 < 0,05 Khá 12 40 16 53,3 > 0,05 Trung bình 1 3,3 3 10 > 0,05 Kém 2 6,7 5 16,7 < 0,05 Tổng 30 100 30 100 Nhóm NC có tỷ lệ tốt cao hơn nhóm ĐC và bóp mạnh để tống sản dịch còn đọng lại trong có tỷ lệ kém thấp hơn nhóm ĐC, sự khác biệt buồng tử cung ra ngoài gây nên cơn đau tử có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. cung.1 Theo lý luận của YHCT, quá trình phát dục, phát triển, thai nghén, sinh sản… của người IV. BÀN LUẬN phụ nữ có liên quan mật thiết đến hai mạch Theo YHHĐ, tử cung phụ nữ sau sinh sẽ co Xung, Nhâm. Sản phụ sau quá trình sinh đẻ, khí 272 TCNCYH 160 (12V1) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC huyết bị hao tổn làm hai mạch Xung, Nhâm mất nữ sau sinh cho thấy, uống Sinh hóa thang đi sự nhu dưỡng sẽ dẫn tới “bất vinh tắc thống” trong một tuần làm giảm đau do co thắt tử cung (đau do thiếu nhuận dưỡng) và ứ trở tại bào và sưng vú.12 cung dẫn tới “bất thông tắc thống” (đau do tắc Sau đẻ, thân tử cung xảy ra ba hiện tượng nghẽn)8. Kết quả Bảng 1 cho thấy, mức độ đau là co cứng - co bóp - co hồi. Tử cung co hồi tốt theo thang điểm VAS ở nhóm NC giảm nhiều sẽ an toàn cho sản phụ, tránh băng huyết sau hơn nhóm ĐC (p < 0,05). Trong thành phần của sinh, đờ tử cung…1,13 Trên lâm sàng, xác định “Cao lỏng Sinh hóa” với vị thuốc Đương quy mức độ co hồi bằng cách đo chiều cao tử cung. (liều cao nhất) làm Quân dược, có tác dụng vừa Kết quả Bảng 2 cho thấy, kích thước tử cung bổ huyết vừa hoạt huyết, nhờ vậy mà huyết cũ của sản phụ không có sự khác biệt ở ngày đầu được hóa đi và huyết mới được sinh ra. Bên sau sinh. Tuy nhiên, ngày thứ 2 và thứ 3 thì cạnh đó, các vị thuốc Xuyên khung, Đào nhân mức độ co hồi tử cung của nhóm nghiên cứu có tác dụng hoạt huyết chỉ thống (đưa huyết cũ tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). Theo nghiên ra ngoài từ đó có tác dụng giảm đau).9 Ngoài cứu dược lý hiện đại, Xuyên khung, Đào nhân ra, theo lý luận YHCT thì “thai tiền đa nhiệt, đều có tác dụng làm tăng co bóp tử cung, khi sản hậu đa hàn”.3,4 Phụ nữ sau đẻ nguyên khí tử cung tăng co bóp thì khả năng co hồi sẽ thường hư nhược, dễ cảm phải hàn tà. Trong nhanh hơn.10,11 Bên cạnh đó, nghiên cứu trên bài thuốc có vị Bào khương có thể ôn được lý, thực nghiệm cho thấy, Đương quy có tác dụng trừ hàn tà thông qua đó có tác dụng giảm đau.9 làm hưng phấn (tăng co bóp cơ tử cung) nhưng Cam thảo vào 12 kinh mạch có tác dụng hoãn cũng có thể ức chế (làm giảm co bóp cơ tử cấp chỉ thống.9 Như vậy, sự phối hợp của các cung). Dịch chiết nước của đương quy có tác vị thuốc trong bài thuốc có tác dụng hoạt huyết dụng gây kích thích, trong khi đó tinh dầu của hóa ứ, sinh tân, ôn kinh chỉ thống và có tác đương quy lại có tác dụng ức chế.14 Ngoài ra, dụng giảm đau do đáp ứng được cả hai cơ chế tác dụng của Đương quy còn phụ thuộc vào “bất vinh tắc thống” và “bất thông tắc thống”. trạng thái tử cung. Ở trạng thái tử cung bị co Mặt khác theo tác dụng dược lý YHHĐ, các vị thắt, Đương quy có tác dụng ức chế. Trái lại thuốc Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân có trên tử cung bị giãn, giảm co thắt, Đương quy tác dụng giãn mạch, cải thiện tuần hoàn, chống lại có tác dụng kích thích, tăng trương lực cơ tử hình thành huyết khối… là cơ sở ứng dụng điều cung.11,15 Theo nghiên cứu của Kinh Lợi Bân và trị các chứng đau trong đó có đau bụng sau Thạch Nguyên Cao (1934), đã dùng dung dịch sinh.10,11 Nghiên cứu của tác giả Mai Toàn Hỉ và chiết nước của Xuyên khung thí nghiệm trên tử Tất Hoán Tân cũng nhận định rằng, Cam thảo cung cô lập của thỏ đã có thai, cho thấy với liều với hoạt chất chính là Flavonoid loại Fm100 có tác nhỏ dung dịch nước Xuyên khung có tác dụng dụng giảm đau, tác dụng này đã được chứng kích thích co bóp tử cung ở thỏ có thai, ngược minh qua thực nghiệm trên chuột.11 Theo Li và lại nếu dùng liều lớn, tử cung tê liệt và đi đến cộng sự (2020), khi nghiên cứu phân tích cơ sở ngừng co bóp.14 Trong “Cao lỏng Sinh hóa” có dữ liệu Bảo hiểm y tế quốc gia của Đài Loan 9g Xuyên khung, đây là liều thông thường được từ năm 1997 đến năm 2013 cho thấy, Sinh hóa dùng trên lâm sàng, do đó cao lỏng làm tăng co thang thường được sử dụng trong các trường bóp tử cung từ đó giúp cho co hồi tử cung tốt hợp rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, đặc biệt là hơn. Bên cạnh đó, trong Đào nhân có hoạt chất đau bụng kinh. Thử nghiệm lâm sàng trên phụ ergotin có tác dụng làm co cơ tử cung.14 Luo và TCNCYH 160 (12V1) - 2022 273

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cộng sự (2022) đã nghiên cứu tìm kiếm và thu vòng 3 ngày. Trong thời gian này, chúng tôi thập các đơn thuốc điều trị sa tử cung và đã thu đánh giá các triệu chứng đau, lượng sản dịch, được tổng cộng 803 công thức liên quan đến co hồi tử cung và so sánh giữa hai nhóm. Tuy 249 loại thảo mộc. Trong đó, Sinh hóa thang là nhiên, thời gian hết đau và hết sản dịch hoàn công thức được sử dụng thường xuyên nhất để toàn sẽ được phỏng vấn qua điện thoại đến điều trị sa tử cung.16 ngày thứ 14 sau khi sản phụ xuất viện để đánh Việc co hồi tử cung tốt còn được đánh giá giá kết quả chung. Kết quả bảng 5 cho thấy, qua lượng sản dịch sau sinh của sản phụ. tỷ lệ sản phụ đạt loại tốt ở nhóm NC cao hơn Lượng sản dịch được đánh giá bằng cách cân nhóm ĐC (p < 0,05). “Cao lỏng sinh hóa” với tất cả số lượng băng vệ sinh vào cuối mỗi ngày thành phần là các vị thuốc cổ truyền đã được thứ 2 và thứ 3 sau sinh. Để khách quan trong thực nghiệm chứng minh có tác dụng co hồi tử đánh giá, chúng tôi đánh giá lượng sản dịch cung. Đồng thời, theo lý luận của YHCT, các vị ngày thứ 2 và thứ 3 sau đẻ. Kết quả bảng 3 cho có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, “trong hành có thấy, lượng sản dịch nhóm NC ra nhiều hơn bổ, trong hóa có sinh” nên vừa có tác dụng hóa nhóm ĐC (p < 0,05); mặt khác, số ngày trung ứ sinh tân lại có tác dụng ôn kinh chỉ thống.5,19 bình hết sản dịch của nhóm NC nhanh hơn Một số nghiên cứu cũng cho thấy uống Sinh nhóm ĐC (p < 0,05). Sản dịch là những mảnh hóa thang cải thiện chất lượng của sản phụ vụn của màng rụng, máu cục và máu loãng, các sau sinh. Chang (2010), nghiên cứu thuần tập tế bào và dịch tiết từ âm đạo. Sản dịch ra nhiều dựa trên dân số Đài Loan, sử sụng thang điểm trong những ngày đầu sau đẻ, sau đó giảm dần SF-36 để đo lường chất lượng cuộc sống. Kết khoảng 2 tuần sẽ hết hẳn.1,13 Theo YHCT sản quả nghiên cứu cho thấy, Sinh hóa thang được dịch gọi là ác lộ, sẽ cần bài tiết ra ngoài, sản sử dụng trong tháng đầu tiên của thời kỳ hậu phụ sẽ bài tiết ác lộ trong vòng 3 tuần sau đẻ, sản có thể có tác động tích cực đến chất lượng nguyên nhân đa phần do hư nhược và ứ huyết cuộc sống liên quan đến sức khỏe của phụ trở trệ.3,14 Trong “Cao lỏng Sinh hóa” có Đương nữ.20 Đồng thời, nghiên cứu của Chang (2013), quy, Xuyên khung, Đào nhân có công năng cho thấy sử dụng Sinh hóa thang sau khi sinh hoạt huyết hóa ứ, làm tăng co bóp tử cung qua đã cải thiện điểm số của phụ nữ đối với chứng đó thúc đẩy sản dịch ra nhiều hơn và nhanh đau cơ thể và cũng cải thiện điểm số về sức hết hơn hỗ trợ đẩy được ứ huyết, thúc đẩy sản khỏe tinh thần của họ khi sử dụng hơn 10 lần.21 dịch ra ngoài tốt hơn.15 Theo Qian X và cộng sự V. KẾT LUẬN (2011), nghiên cứu tác dụng của nước sắc Sinh hóa thang đối với huyết học, huyết khối và vi Qua nghiên cứu “Cao lỏng Sinh hóa” trên tuần hoàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy nước 30 sản phụ sau đẻ thường với liệu trình dùng sắc Sinh hóa thang có tác dụng chống huyết 3 ngày có kết hợp với phác đồ nền (amoxicillin khối và thúc đẩy vi tuần hoàn.17 Theo Cui D 2g/ngày), có so sánh với nhóm chứng dùng (2014), nghiên cứu trên bò sữa ngay sau sinh, phác đồ nền, kết quả cho thấy: 1) Tác dụng uống Sinh hóa thang với liều 0,36 g/kg/lần/ngày giảm đau sau sinh: “Cao lỏng sinh hóa” có tác trong 3 ngày liên tiếp có tác dụng giảm tỷ lệ sót dụng giảm đau ở nhóm nghiên cứu tốt hơn nhau thai ở bò sữa Holstein.18 nhóm chứng: mức cải thiện triệu chứng đau Sản phụ sau đẻ thường và không có biến theo thang điểm VAS ở nhóm nghiên cứu giảm chứng sau đẻ sẽ được theo dõi tại viện trong nhiều hơn nhóm chứng, số ngày trung bình hết đau ở nhóm nghiên cứu ít hơn nhóm chứng (p 274 TCNCYH 160 (12V1) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC < 0,05). 2) Tác dụng co hồi tử cung sau sinh: Lĩnh. Vol 2. Nhà xuất bản Y học; 2005:298-378. “Cao lỏng Sinh hóa” có tác dụng co hồi tử cung 7. Victoria Quality Council. Acute pain ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng. management measurement toolkit. In: Rural Ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sau đẻ, chiều cao tử and Regional Health and Aged Care Services cung nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm chứng Division. Victorian Government Department of (p < 0,05). Tại ngày thứ 2 và ngày thứ 3, lượng Human Services; 2007:7-11. sản dịch của sản phụ ở nhóm nghiên cứu nhiều 8. Hạ Quế Thành. Hạ Quế Thành thực dụng hơn nhóm chứng, số ngày trung bình hết sản Trung y Phụ khoa học. 5th ed. Bắc Kinh: Nhà dịch của nhóm nghiên cứu ít hơn nhóm chứng xuất bản Trung y dược Trung Quốc; 2009:215- (p < 0,05). 217. 夏桂成. 夏桂成实用中医妇科学. 5th ed. 中国 TÀI LIỆU THAM KHẢO 中医药出版社; 2009. 1. Dương Thị Cương. Hậu sản thường. In: 9. Nguyễn Nhược Kim, Hoàng Minh Chung Bài giảng Sản phụ khoa. 5th ed. Nhà xuất bản et al. Dược Học Cổ Truyền. Nhà xuất bản Y Y học; 2016:61-68. học; 2009. 2. McGrattan DJ. Do you have postnatal 10. Nguyễn Mạnh Tuyền. Xuyên khung, depression?. Netdoctor. Published September Đào nhân, Đương quy, Cam thảo. In: Dược Lý 16, 2020. Accessed May 20, 2022. http://www. Dược Cổ Truyền. Nhà xuất bản Y học; 2021:55- netdoctor.co.uk/conditions/depression/news/ 56,122-124,182-187. a644/postnatal-depression/ 11. Mai Toàn Hỉ. Sổ tay dược lý Trung dược 3. La Nguyên Khải. Bệnh sản hậu. Trong: hiện đại. Bắc Kinh: Nhà xuất bản Trung y dược Trung y Phụ khoa học. 46th ed. Thượng Hải: Trung Quốc; 2004. Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật Thượng Hải; 梅全喜. 现代中药药理手册. 中国中医药出版 2021:129-136. 社; 2004. 罗元恺. 产后病. In: 中医妇科学. 46th ed. 上 12. Li JM, Liao CC, Huang HC, et al. 海科学技术出版社; 2021:129-136. Regulation effect and mechanism of Sheng- 4. Đoàn Dật Sơn. Nguyên nhân, cơ chế gây Hua-Tang on female reproductive system: bệnh. Trong: Trung y Danh ngôn thông giải. 1st From experimental transcriptomic analysis ed. Hồ Nam: Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật to clinical applications. J Ethnopharmacol. Hồ Nam; 2017: 2069-2070. 2020;249:112431. doi: 10.1016/j.jep.2019.112 段逸山. 病因病机篇. In: 中医名言通解. 1st 431. ed. 湖南科学技术出版社; 2017:2069-2070. 13. Trường Đại học Y Dược Huế. Hậu sản 5. Âu Dương Binh. Phó Thanh Chủ Nữ thường. In: Sản Phụ Khoa. Nhà xuất bản Đại khoa - Bộ sách nên đọc về lâm sàng Trung y. học Huế; 2019:75-77. Bắc Kinh: Nhà xuất bản Vệ sinh Nhân dân; 14. Đỗ Tất Lợi. Đương quy, Gừng, Xuyên 2006:130-133. khung, Đào, Cam thảo. In: Những Cây Thuốc 欧阳兵. 傅青主女科 - 中医临床必读丛书 临床必读丛书. 人 và vị Thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học; 民卫生出版社; 2006. 2005:55,366,654,706,863. 6. Lê Hữu Trác. Phụ đạo xán nhiên, Tọa 15. Dương Phàm, Triệu Thanh. Quan sát thảo lương mô. In: Hải Thượng y Tông Tâm hiệu quả lâm sàng của Sinh hóa thang trong TCNCYH 160 (12V1) - 2022 275

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thúc đẩy quá trình co hồi tử cung. Liệu pháp ăn 10.1016/j.theriogenology.2013.11.019. uống và mạnh khỏe. 2021;19(05):41-42. 19. Phó Thủy Băng, Đàm Trân Du. Bàn luận 杨帆, 赵青. 生化汤促进产后子宫复旧的临床 về ứng dụng cho hậu sản của bài thuốc Sinh 疗效观察. 医学食疗与健康. 2021;19(05):41-42. hóa thang trong “Phó Thanh Chủ Nữ khoa”. 16. Luo J, Yang M, Liu Y, Han X, Tạp chí Trung y Hồ Nam. 2014;30(11):142-143 Yue W. Analysis on Medication Rules of 付水冰, 谈珍瑜.《傅青主女科》生化汤产 Chinese Medicinal Herb Formulae in Uterine 后应用浅议. 湖南中医杂志. 2014;30(11):142- Subinvolution Treatment Based on Data 143. doi:10.16808/j.cnki.issn1003-7705.2014. Mining. Evid-Based Complement Altern 11.072. Med ECAM. 2022;2022:1752352. doi: 20. Chang PJ, Tseng YC, Chuang CH, 10.1155/2022/1752352. et al. Use of Sheng-Hua-Tang and health- 17. Qian X, Yu H. Effects of shenghua related quality of life in postpartum women: A decoction on hemorheology, thrombosis and population-based cohort study in Taiwan. Int J microcirculation. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi Nurs Stud. 2010;47(1):13-19. doi: 10.1016/j. Zhongguo Zhongyao Zazhi China J Chin Mater ijnurstu.2009.06.002. Medica. 2011;36(4):514-518. 21. Chang PJ, Lin CC, Chen YC, et al. 18. Cui D, Wang X, Wang L, et al. The Use of herbal dietary supplement si-wu-tang administration of Sheng Hua Tang immediately and health-related quality of life in postpartum after delivery to reduce the incidence of women: A population-based correlational study. retained placenta in Holstein dairy cows. Evid-Based Complement Altern Med ECAM. Theriogenology. 2014;81(5):645-650. doi: 2013;2013:790474. doi: 10.1155/2013/790474. Summary THE PAIN RELIEF AND UTERINE CONTRACTING EFFECTS OF “SHENG HUA LIQUID EXTRACT” ON POSTPARTUM WOMEN AFTER VAGINAL DELIVERY This study was conducted to evaluate the pain relief and uterine contracting effects of “Sheng Hua liquid extract” on postpartum women after vaginal delivery. 60 postpartum women who had normal vaginal delivery at the Department of Obstetrics and Gynecology, Hanoi General Hospital of Traditional Medicine were enrolled in the study from January to October, 2021. The study was designed as a controlled interventional study, comparing before and after treatment. The study group was administered amoxicillin (Moxilen) and “Sheng Hua liquid extract”. The control group was administered amoxicillin. 60 postpartump women was treated at the hospital for 3 days, then discharged and under outpatient observation until the 14th day after birth. The findings from the study show that: after 3 days of treatment, the mean pain point VAS of the study group (1.6 ± 0.9) was significantly lower than that of the control group (2.9 ± 0.7) (p < 0.05); the mean fundal height of the study group (10.4 ± 0.6cm) was significantly lower than that of the control 276 TCNCYH 160 (12V1) - 2022

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC group (10.8 ± 0.7cm) (p < 0.05); proportions of patients having good treatment outcomes of the study group (50%) were significantly higher than those of the control group (20%) (p < 0.05). Keywords: Sheng Hua liquid extract, Sheng Hua tang, liquid extract, postpartum women after vaginal delivery. TCNCYH 160 (12V1) - 2022 277

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/tac-dung-giam-dau-va-co-hoi-tu-cung-cua-cao-long-sinh-hoa-tren-san-phu-sau-de-thuong-2611657.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY