Tài liệu y khoa

Can thiệp đa mô thức trong điều trị đau thần kinh sinh ba (V)

  • Mã tin: 1972
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Can thiệp đa mô thức trong điều trị đau thần kinh sinh ba (V) được nghiên cứu nhằm mục đích trình bày kinh nghiệm của chúng tôi về cách tiếp cận đa mô thức về điều trị đau dây thần kinh sinh ba.

Nội dung Text: Can thiệp đa mô thức trong điều trị đau thần kinh sinh ba (V)

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 CAN THIỆP ĐA MÔ THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH SINH BA (V) Trần Hoàng Ngọc Anh1, Phan Duy1, Lê Hưng1, Ngô Minh Quân2 TÓM TẮT 24 IV (74%), V (22%). Đau theo phân bố V2 Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi đánh giá và/hoặc V3 chiểm 82%, trong khi không có mức độ hiệu quả của cách tiếp cận can thiệp đa trường hợp nào đau đơn thuần V1. 15 trường hợp mô thức trong bệnh lý đau thần kinh mặt, với can có can thiệp trước đây (48%), 10 trường hợp là thiệp phẫu thuật giải ép vi mạch ở bệnh nhân nhỏ phẫu thuật, 4 trường hợp là RF và 1 trường hợp hơn 70 tuổi và nhiệt đóng tại hạch Gasser ở bệnh tiêm cồn. Lỗ bầu dục được xác định chính xác nhân lớn tuổi hoặc từ chối/ thất bại với phẫu trong 100% trường hợp dưới hướng dẫn Carm và thuật. đâm kim thành công vào hạch Gasser, nhiệt độ Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến tối đa 70 độ áp dụng trong 31 trường hợp (88%), hành nghiên cứu mô tả hồi cứu ở bệnh nhân đau trong đó 3 trường hợp cần áp dụng nhiệt độ 80 thần kinh mặt được điều trị với phẫu thuật giải ép độ. Độ tuổi trung bình của nhóm phẫu thuật là 57 vi mạch hoặc nhiệt đông tại hạch Gasser từ tháng tuổi (31-72 tuổi), tỉ lệ nam nữ 1:3. Thời gian 5/2017 đến tháng 10/2022. Dữ liệu được ghi trung bình mắc bệnh là 47 tháng, đau mặt phải nhận bao gồm triệu chứng lâm sàng, đặc điểm chiếm tỉ lệ chủ yếu (75%), phân loại đau theo cộng hưởng từ, mức độ cải thiện triệu chứng, thang điểm Barrow: IV (94%), V (6%). Phân bố thay đổi về sử dụng thuốc, biến chứng lúc xuất V2V3 chiểm tỉ lệ 57%, còn V1 chiếm 3%. 3 viện và theo dõi sau đó. trường hợp có can thiệp trước đó (11%), trong đó Kết quả: Có 68 can thiệp (33 phẫu thuật và 1 trường hợp phẫu thuật và 2 trường hợp RF. 35 nhiệt đông) được thực hiện trên 66 bệnh nhân MRI cho thấy hình ảnh xung khắc mạch máu trong 4,5 năm, 2 trường hợp cần can thiệp 2 lần. thần kinh trong phần lớn trường hợp (60,6%), 23 Độ tuổi trung bình của nhóm RF là 64 tuổi (38- trường hợp (69%) là động mạch, và 6 trường hợp 84 tuổi), tỉ lệ nam nữ à 2:3. Thời gian trung bình (18%) là tĩnh mạch. 94% trường hợp có mức độ mắc bệnh là 60 tháng, 68% trường hợp biểu hiện đau sau can thiệp giảm đáng kể (I và II theo bên phải, đánh giá đau theo thang điểm Barrow: thang điểm Barrow). Theo dõi trung bình 1,2 năm sau can thiệp, 49% trường hợp hết đau hoàn toàn, 35 trường hợp (51%) kiểm soát tốt triệu 1 Khoa Ngoại thần kinh BV Đa khoa quốc tế chứng với thuốc, 1 trường hợp tái phát can thiệp Vinmec Central Park với RF và 1 trường hợp tái phát can thiệp phẫu 2 Khoa Ngoại thần kinh BV Nhân Dân Gia Định, thuật. Không có trường hợp nào tử vong liên TP HCM quan can thiệp và 11 trường hợp có biến chứng tê Chịu trách nhiệm chính: Trần Hoàng Ngọc Anh nửa mặt với 1 trường hợp mất phản xạ giác mạc Email: drngocanh2002@gmail.com sau can thiệp nhiệt đông. Ngày nhận bài: 19.10.2022 Kết luận: Kết quả của chúng tôi cho thấy Ngày phản biện khoa học: 26.10.2022 phương pháp tiếp cận đa mô thức với đau thần Ngày duyệt bài: 31.10.2022 187

HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 kinh mặt cho kết quả điều trị tốt với ít biến Celsius was applied for 31 cases (88%), while chứng. there were 3 cases required 80 degree Celsius. Từ khóa: Đau thần kinh mặt, Phẫu thuật giải The mean age of MVD group was 57 (31-72) yrs, ép vi mạch, Nhiệt đông tại hạch Gasser, Thần male/female: 1/3. Mean times of history: 47 kinh sinh ba, Xung khắc mạch máu thần kinh. months, right side was predominant (75%), pain classification follows Barrow scale: IV (94%), V SUMMARY (6%). Division V2V3 were affected in 57%, 3% MULTIMODALITY INTERVENTION for V1. Previous treatment in 3 cases ( 11%), 1 IN TRIGEMINAL NEURALGIA case MVD and 2 cases RF. MRI showed the TREATMENT vessel compress the nerve in most of the cases Objective: We evaluated the effectiveness of (60,6%), 23 cases (69%) artery, 6 (18%) veins. multimodality surgical approach to Trigeminal There were 94% of patients had significant initial neuralgia (TN), with microvascular pain relief ( Barrow scale I and II). Over 1.2 year decompression (MVD) on patients youger than mean follow-up, 49% of patients had complete 70 years and Radio-frequency (RF) at Gasser pain relief, 35 cases (51%) need medications for ganglion on older patients or refused the MVD or control the painful and 1 cases recur after need those where MVD has failed. RF and 1 cases RF recur need MVD. There were Methods: We performed a retrospective no deaths and 11 complications with numbness descriptive study of Trigeminal neuralgia on their face with one case loss the corneal reflex patients were treated by microvascular after procedures. decompression or Radio-frequency at Gasser Conclusion: Our results suggest thats a ganglion from May 2017 to October 2022. The surgical multimodality approach to TN yields patients were recorded clinical symtoms, MRI excellent results with minimal complications. images features, the improvement of symtoms, Keywords: Trigeminal Neuralgia, medication changes, complications at discharge Microvascular decompression, Radio- frequency and follow-up. at Gasser ganglion, Trigeminal nerve, Results: There were 68 procedures (33 neurovascular conflict. MVDs and 35 RFs) were performed on 66 TN patients in 4 years and a half, 2 cases need two I. ĐẶT VẤN ĐỀ procedures. The mean age of RF group was 64 Đau dây thần kinh sinh ba (TN) được đặc (38-84) yrs, male/ female: 2/3. Mean times of trưng bởi cơn đau nhói tái diễn, một bên mặt history: 60 months, right side was predominant theo phân bố của một hoặc nhiều nhánh của (68%), pain classification follows Barrow scale: dây thần kinh sinh ba, thường nhất phân bố IV (74%), V (22%). Division V2 or/and V3 theo nhánh hàm dưới hoặc hàm trên (2). Chẩn accounted for 82%, while there is no case for đoán được dựa chủ yếu vào biểu lâm sàng và only V1 division. Previous treatment in 15 cases đến nay vẫn luôn tranh cãi về phương pháp (48%), 10 cases MVD, 4 cases RF and 1 case chẩn đoán tốt nhất (3)(4). Về nguyên nhân hầu alcohol injection. The foramen oval was hết đồng ý rằng TN có thể gây ra bởi thoái accurately identified in 100% cases under C-arm hóa myelin dây thần kinh sinh ba, do chèn ép and successful insertion of the needle to mạch máu, bệnh đa xơ cứng, thâm nhiễm Ganglion Gasser, the temperature of 70 degree amyloid hoặc do các chấn thương khác (5). 188

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 70% trong số bệnh nhân kiểm soát cơn đau toàn thân. Theo các thống kê tỷ lệ mắc TN ở tốt với carbamazepine (6). Trong số 30% còn nam giới tăng từ 3,4 lên 45,2 ở 100.000 lại, hầu như tất cả đều kiểm soát cơn đau tốt người sau tuổi 80 (3). Hơn nữa, các nghiên với sự phối hợp của các loại thuốc khác, bao cứu trước đây cho thấy rằng cơn đau trở nên gồm lamotrigine, phenytoin, gabapentin, khó điều trị hơn theo thời gian (1)(3). Do đó, oxcarbazepine, topiramate, baclofen và khả năng điều trị TN ở người cao tuổi là một clonazepam (1)(7). yếu tố quan trọng cần xem xét. Trong điều trị nội khoa, thời gian tái phát Hiện nay ít có tài liệu liên quan đến kế trung bình trong khi đang điều trị thuốc là hoạch điều trị tốt nhất để tiếp cận bệnh nhân khoảng một năm (1). Người bệnh kiểm soát TN. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung cơn đau kém bằng thuốc sẽ xem xét đến các vào hiệu quả của các phương pháp riêng lẻ chỉ định can thiệp ngoại khoa. Các phương của điều trị TN (8). Tại bệnh viện của chúng pháp bao gồm vi mạch giải ép (MVD) (8) của tôi, chúng tôi đã sử dụng lưu đồ tiếp cận dây thần kinh sinh ba hoặc phong bế hạch thuật toán để điều trị TN trong hơn 5 năm Gasser thần kinh V qua da (PR), với qua, chúng tôi sử dụng cả 2 phương pháp can glycerol, cồn, đốt sóng cao tần, hoặc chèn ép thiệp là MVD hoặc PR cho nhóm điều trị nội bằng bóng. Cả MVD và PR có tỉ lệ hiệu quả khoa thất bại, và đôi khi kết hợp cả hai cho ngắn hạn tương đương nhau khoảng 80%, kết quả tốt và ít biến chứng. Nghiên cứu này tuy nhiên hiệu quả kiểm soát đau lâu dài của nhằm mục đích trình bày kinh nghiệm của MVD là vượt trội. 80% bệnh nhân MVD tiếp chúng tôi về cách tiếp cận đa mô thức về tục được kiểm soát cơn đau tốt sau 10 năm điều trị TN. theo dõi trong khi chỉ 30% bệnh nhân PR sẽ kiểm soát tốt các triệu chứng trong 10 năm. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Do đó, MVD hiện là phương pháp phẫu thuật Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu chính cho các trường hợp TN kháng trị (2). mô tả hàng loạt ca. Địa điểm tại Bệnh Viện Tuy nhiên, MVD là một phẫu thuật xâm lấn Nhân Dân Gia Định và Bệnh Viện Vinmec với nhiều biến chứng có thể xảy ra, ngay cả Central Park. Thời gian thu thập số liệu từ đối với những phẫu thuật viện giàu kinh tháng 5/2017 đến tháng 7/2022. nghiệm. Bao gồm khiếm khuyết thính giác, Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhìn đôi, yếu mặt, tê mặt, nhồi máu tiểu não nhân đau dây thần kinh V, thất bại với điều hoặc thân não, rò dịch não tủy, viêm màng trị nội khoa bằng carbamazepine, đã được não, và não úng thủy. chúng tôi điều trị bằng vi phẫu thuật giải ép Các lợi ích lâu dài của MVD có thể vượt vi mạch và nhiệt đông hạch Gasser qua da trội rủi ro ở bệnh nhân trẻ tuổi, nhưng bệnh với hệ thống máy Codman-V4 hoặc hệ thống nhân lớn tuổi có nguy cơ cao xảy ra biến COOL-RF Avanos, lưu đồ thể hiện trong chứng hơn, các nguy cơ bao gồm: rò rỉ dịch (hình 1) MVD được thực hiện trên bệnh nhân não tủy, nhiễm trùng vết thương và không dưới 70 tuổi và PR cho bệnh nhân lớn tuổi liền vết thương, và nhầm lẫn (lẫn lộn) thoáng hoặc những bệnh nhân từ chối hoặc thất bại qua. Hơn nữa, nhiều bệnh nhân lớn tuổi với điều trị MVD trước đó. không thể chịu nổi stress sinh lý khi gây mê 189

HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 2: Lưu đồ hướng dẫn điều trị phẫu thuật trong nghiên cứu Bảng 30: Thang điểm đánh giá bậc đau của Viện thần kinh Barrow Điểm Đánh giá chủ quan mức độ đau 1 Không đau, không cần sử dụng thuốc 2 Thỉnh thoảng đau, không cần sử dụng thuốc 3 Đau kiểm soát tốt với thuốc 4 Đau nhiều, kiểm soát không hoàn toàn với thuốc 5 Đau dữ dội, không thể kiểm soát được Hồi cứu hồ sơ bệnh án được thực hiện bệnh nhân sau một thời gian hết đau, nếu đau trên tất cả các bệnh nhân TN được điều trị trở lại vị trí cũ cần phải dùng thuốc thì được can thiệp trong hơn 5 năm qua. Các thông tin ghi nhận là tái phát. được quan tâm bao gồm số lần can thiệp trước đó, đặc điểm bệnh nhân, biến chứng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU can thiệp, và mức độ giảm đau sau can thiệp. 3.1. Dịch tễ học Bảng câu hỏi đã ghi nhận tổng số các phẫu Trong vòng 62 tháng chúng tôi đã tiến thuật mà bệnh nhân đã trải qua, lần phẫu hành điều trị bằng các can thiệp ngoại khoa thuật gần đây nhất, và kết quả dựa trên thang cho 68 bệnh nhân đau dây thần kinh V với 52 điểm đánh giá bậc đau của Viện thần kinh ca thực hiện tại khoa ngoại thần kinh bệnh Barrow (bảng 1). Kết quả được chúng tôi viện Nhân Dân Gia Định và 16 bệnh nhân khảo sát theo cảm giác chủ quan của bệnh được thực hiện tại bệnh viện Vinmec Central nhân, chia làm 3 mức độ hết, giảm, hoặc park bởi cùng 1 phẫu thuật viên tiến hành không thay đổi so với ban đầu. Đối với các can thiệp. Trong nhóm này có 33 (48,5%) 190

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 bệnh nhân được phẫu thuật giải ép vi mạch, Độ tuổi trung bình của nhóm RF là 64 35 (51,5%) bệnh nhân được nhiệt đông hạch tuổi (38-84 tuổi), tỉ lệ nam nữ là 1:1,5. Trong Gasser qua da. khi đó, độ tuổi trung bình của nhóm MVD là 57 tuổi (31-72 tuổi), tỉ lệ nam nữ là 1:2,7. Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ học Phẫu thuật Nhiệt đông Tổng số Số BN 33(79%) 35(21%) 68 Tuổi TB 57 64 60 Giới hạn tuổi 31 - 72 38 - 84 31 – 84 Nam 9(27%) 14(40%) 23(34%) Nữ 24(73%) 21(60%) 45(66%) 3.2. Lâm sàng và hình ảnh học kinh V, cơn đau thường khởi phát khi sờ Bệnh sử trung bình các bệnh nhân đau chạm vào một điểm nào đó trên mặt hay khi dây thần kinh V diễn tiến khoảng 54 tháng. ăn hoặc đánh răng thậm chí chỉ là một cơn Tất cả các bệnh nhân đều có triệu chứng lâm gió thổi vào mặt. Nhóm bệnh nhân được điều sàng điển hình với cơn đau nhói như điện trị MVD có thời gian khởi phát trung bình là giật, phân bố theo các nhánh của dây thần 57 tháng và ở nhóm RF là 60 tháng. Bảng 3: Phân bố vị trí đau Vị trí đau Phẫu thuật Nhiệt đông Tổng số Bên phải 25 (76%) 24 (68%) 49 (72%) Bên trái 8 (24%) 11 (32%) 19 (28%) V2V3 19 (58%) 16 (46%) 35 (51%) V2 4 (12%) 6 (17%) 10 (15%) V1V2 2 (6%) 6 (17%) 12 (17%) V3 5 (15%) 7 (20%) 12 (17%) V1 1 (3%) 0 1 (1%) V1V3 1 (3%) 0 1 (1%) V1V2V3 1 (3%) 0 1 (1%) 3.3. Kết quả điều trị kinh V. Thông thường chúng tôi luôn hạn 3.3.1. Vi phẫu giải ép vi mạch chế tối đa đốt tĩnh mạch đá, tuy nhiên có 4 Trong các bệnh nhân phẫu thuật, chúng (15%) trường hợp buột phải đốt cắt tĩnh tôi tiếp cận vào góc cầu tiểu não bằng đường mạch này mới có thể tiến hành tách mạch mổ retrosigmoid, mở sọ hố sau sát xoang máu ra khỏi dây V. Có 17 (65%) bệnh nhân ngang và xoang xích ma, mở màng cứng dây V bị chèn bởi 1 mạch máu 9(35%) bệnh hình chữ Y, bóc tách màng nhện để tiếp cận nhân dây V bị chèn bởi 2 mạch máu khác được dây thần kinh V (8). Chúng tôi luôn tìm nhau. Đặc biệt có 8 (31%) dây V bị chèn bởi thấy ít nhất một mạch máu chèn vào dây thần tĩnh mạch. 191

HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 4: Đặc điểm ghi nhận trong phẫu thuật MVD Đặc điểm trong mổ Số bệnh nhân Có 1 mạch máu chèn ép 26(79%) Có ≥2 mạch máu chèn ép 7(21%) Mạch máu chèn TM 6(18%) SCA 21 (64%) AICA 2 (6%) BA 1 (3%) SCA + AICA 2 (6%) Khác 7 (21%) Sau mổ không có bệnh nhân nào tử vong, định vị trí gây ra rối loạn cảm giác đúng biến chứng thường gặp sau mổ là chóng mặt vùng phân bố đau của bệnh nhân. ở 6 bệnh nhân (18%) và tê mặt ở 6 bệnh nhân Sau khi xác định vị trí đầu điện cực kích (18%). Không ghi nhận các biến chứng khác thích tương ứng với vị trí đau, bệnh nhân như liệt dây sọ, rò dịch não tủy vết mổ. được cho ngủ sâu với thuốc gây mê tĩnh Trong mổ ghi nhận phần lớn mạch máu chèn mạch (Propofol) và sau đó tiến hành nhiệt ép là SCA với 21 trường hợp chiếm 64%. đông với nhiệt độ giao động từ 60-80 độ kéo Sau mổ, 30 bệnh nhân (91%) có giảm đau dài khoản 90 giây cho mỗi lần, có thể tiến đang kể xuống độ 1 và 2 theo Barrow. 3 bệnh hành từ 3-5 lần tùy theo từng bệnh cảnh bệnh nhân (9%) còn đau nhưng kiểm soát cơn đau nhân. Sau khi kết thúc thời gian nhiệt đông, được với thuốc. chúng tôi cho ngưng thuốc gây mê tĩnh mạch 3.3.2. Nhiệt đông hạch Gasser qua da và cho bệnh nhân tỉnh lại, kiểm tra mức độ Bệnh nhân được đặt tư thế nằm ngữa, xác giảm đau của bệnh nhân đạt được mục tiêu định điểm vào của điện cực cách khóe miệng đúng vị trí và kiểm soát đau tốt trước khi rút bên đau khoảng 2,5cm, dưới mặt phẳng nhai kim và điện cực ra khỏi lỗ bầu dục. khoảng 1cm. Đặt tư thế bệnh nhân dưới C- Về mặt thủ thuật, tất cả bệnh nhân đều arm với tư thế dưới cằm (Sub-mental) với cổ đâm kim thành công qua lỗ bầu dục dưới ngửa 40 độ và nghiêng sang đối diện 10 độ, hướng dẫn của Carm. Test kích thích cho kết thấy được rõ hình ảnh lỗ bẫu dục dưới màng quả đúng với vị trí phân bố đau, tương ứng huỳnh quang. Tiến hành gây tê tại chổ bằng với hình ảnh trên C-arm. lidocaine 2%, đưa kim chuyên dụng qua da Sau thủ thuật, 33 bệnh nhân có giảm đau vào lỗ bầu dục theo hướng dẫn của C-arm đáng kể xuống độ 1 và 2 theo Barrow chiếm cũng tương ứng theo hướng giao nhau giữa 2 97% và 1 bệnh nhân còn đau nhưng có thể mặt phẳng, mặt phẳng đứng dọc đi qua điểm kiểm soát được khi phối hợp với thuốc. giữa của đồng tử bên đau, mặt phẳng trán đi Không có bệnh nhân tử vong sau thủ thuật, qua điểm bờ dưới cung gò má 3cm phía 20 bệnh nhân có tê mặt sau RF (14%) và 1 trước ống tai ngoài (2). Sau khi điện cực đã đi bệnh nhân mất phản xạ giác mạc (3%). vào lỗ bầu dục, tiến hành kích thích điện xác 192

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 5: Kết quả sau can thiệp ở hai nhóm Kết quả Phẫu thuật Nhiệt đông Giảm đau khi xuất viện (độ 1, 2) 30 (91%) 33 (97%) Tê bì mặt 6 (18%) 20 (57%) Mất phản xạ giác mạc 0 1 (3%) Nhiễm trùng 0 0 Dò dịch não tủy 0 0 IV. BÀN LUẬN nhánh V2 với nhiệt độ 60-70 độ trong 3 lần Bệnh lý đau dây thần kinh V đã được mô tuy nhiên trong nhánh V1 chúng tôi chỉ nhiệt tả từ rất lâu. Đến nay, việc điều trị bệnh lý đông 1 lần với nhiệt độ 60 độ. Kết quả trong này đã đạt được nhiều tiến bộ nhờ sự hỗ trợ 6 ca này thì bệnh nhân đều đỡ đau nhiều, tuy của trang thiết bị y khoa tiên tiến. Hiện nay, nhiên có 1 ca mất phản xạ giã mạc và có tại bệnh viện chúng tôi, điều trị đau dây V nguy cơ loét giác mạc, chứng tôi phải giởi có 2 hướng, ban đầu là điều trị nội khoa dùng đến chuyên khoa mắt để được tư vấn điều trị thuốc với chủ yếu là carbamazepine (7). Sau phù hợp. khi thất bại với thuốc, do thuốc không còn Trong nhóm nhiệt đông tại hạch Gasser hiệu quả hay gây ra các tác dụng phụ nặng qua da, đối với ca tiến hành lần đầu, chúng nặng nề, chúng tôi sẽ tư vấn bệnh nhân tôi khởi động với nhiệt độ là 60 độ, sau đó chuyển sang phương pháp can thiệp ngoại lần 2 và lần 3 là 70 độ. Tuy nhiên trong khoa bao gồm nhiệt đông hạch Gasser qua da nhóm bệnh nhân tái phát sau nhiệt đông, và vi phẫu thuật giải ép vi mạch. chúng tôi khởi động ban đầu với 70 độ và Do đặc điểm tại bệnh viện chúng tôi phẫu các lần sau tăng lên 80 độ. Mỗi nhánh thần thuật viên thần kinh có thể thực hiện được cả kinh chúng tôi tiến hành nhiệt đông 2-3 lần 2 phương pháp nên việc chọn lựa Phương tùy theo múc độ đáp ứng. pháp điều trị sẽ cá thể hóa trên từng bệnh Trong nhóm bệnh nhân đau dây V được nhân, ngoài việc sửu dụng theo lưu đồ, chúng chúng tôi điều trị bằng các can thiệp ngoại tôi luôn giải thích kỹ cho bệnh nhân ưu và khoa, số lượng bệnh nhân còn khá ít với 33 nhược điểm của mỗi Phương pháp điều trị và ca phẫu thuật giải ép vi mạch và 35 ca nhiệt từ đó cũng với bệnh nhân chọn lựa Phương đông hạch Gasser qua da. Tuy nhiên về đặc pháp can thiệp phù hợp. Một trong những điểm lâm sàng khá điển hình như tính chất biến chứng đáng ngại nhất của Phương pháp cơn đau, phân bố giới tính với chủ yếu là nữ liệt hạch thần kinh qua da là biến chứng mất giới và vị trí đau thường gặp nhất là nhánh phản xạ giác mạc và dễ gây loét giác mạc, V2V3 (2)(5)(7). Và vì đây là một rối loạn về nên trên bệnh nhân có đau theo phân bố chức năng, không gây nguy hiểm đến tính nhánh V1 chúng tôi luôn ưu tiên cho lựa mạng, và đáp ứng ban đầu rất tốt với thuốc chọn Phương pháp phẫu thuật giải ép vi nên các bệnh nhân thường có bệnh sử khá lâu mạch. Tuy nhiên trong nhóm nghiên cứu của trước khi phải can thiệp bằng ngoại khoa chúng tôi có 6 trường hợp đau cả nhánh V1 (trung bình là 54 tháng). và V2, trong đó nhánh V2 là ưu thế, chúng Về phân bố độ tuổi, nhóm bệnh nhân tôi thường tiến hành nhiệt đông chủ yếu ở thực hiện thủ thuật nhiệt đông hạch Gasser 193

HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 có độ tuổi trung bình cao hơn nhóm bệnh nhược điểm riêng và bệnh nhân có thể lựa nhân phẫu thuật (57 so với 64), vì một trong chọn cho mình phương pháp phù hợp. những khuyết điểm của phương pháp giải ép vi mạch là phải chịu nguy cơ của cuộc mổ, TÀI LIỆU THAM KHẢO nguy cơ này tăng theo tuổi cũng như các 1. Lê Trọng Nghĩa (2011). Đánh giá kết quả bệnh lý nội khoa đi kèm (3). phẫu thuật giải ép vi mạch điều trị co giật Mặc dù số lượng bệnh nhân của chúng nửa mặt và đau dây V tại Bệnh Viện Nhân tôi không nhiều, tuy nhiên ban đầu cũng cho Dân Gia Định. Y học thực hành, số 779:280- thấy được đây là phương pháp điều trị hiệu 288. quả, với 91-97% bệnh nhân hết đau lúc xuất 2. Dibyendu K. Ray (2011). Percutaneous viện cả ở nhóm phẫu thuật cũng như thủ Procedures for Trigeminal Neuralgia. In: thuật. Các biến chứng bệnh nhân gặp phải Youmans Neurological Surgery, Vol 2, 5th thường gặp nhất là chóng mặt sau phẩu thuật edition, pp 1781-1787. giải ép vi mạch và tê bì mặt sau khi thực hiện 3. Ferguson GG, Brett DC, Peerless SJ, et ah thủ thuật nhiệt đông hạch Gasser. Không ghi (1981). Trigeminal neuralgia: a comparison nhận biến chứng tử vong và liệt dây sọ ở cả 2 of the results of percutaneous rhizotomy and nhóm can thiệp. Điều này cũng cho thấy độ microvascular decompression. Can J Neurol an toàn của cả 2 phương pháp trên cũng như Sci 8:207-214. ưu khuyết điểm của từng phương pháp, nếu 4. Fromm GH (1991): Pathophysiology of như bệnh nhân thực hiện giải ép vi mạch có trigeminal neuralgia, in Fromm GH, Sessle thể giải quyết được nguyên nhân của bệnh BJ (eds): Trigeminal Neuralgia. Boston, đau dây V đồng thời phải chịu các nguy cơ Butterworth Heneman, pp 179–192. của phẫu thuật thì thủ thuật nhiệt đông hạch 5. Jannetta PJ (1980): Neurovascular Gasser qua da lại rất nhẹ nhàng dễ thực hiện, compression in cranial nerve and systemic tuy nhiên sau đó thường hay kèm rối loạn disease. Ann Surg 192:518-525. cảm giác mặt sau đó (6)(7). 6. J. M. Taha (1995). A prospective 15-year follow up of 154 consecutive patients with V. KẾT LUẬN trigeminal neuralgia treated by percutaneous Thông qua những kết quả ban đầu chúng stereotactic radiofrequency thermal tôi đạt được khi điều trị đau dây V bằng phẫu rhizotomy. J Neurosurg 83:989–993 thuật giải ép vi mạch và nhiệt đông hạch 7. Mark S. Greenberg (2010). trigeminal Gasser qua da, mặc dù với số lượng bệnh neuralgia, handbook of neurosurgery – Seven nhân không nhiều, nhưng vẫn cho thấy đây là edition, pp 551-562. những phương pháp điều trị hiệu quả an toàn, 8. Mark R. McLaughlin (1998). là lựa chọn điều trị tiếp theo sau khi thất bại Microvascular decompression of cranial với điều trị nội. Mỗi phương pháp đều có ưu, nerves: lessons learned after 4400 operations. Neurosurgery focus. 194

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/can-thiep-da-mo-thuc-trong-dieu-tri-dau-than-kinh-sinh-ba-v--2609173.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY