Tài liệu y khoa

Thực trạng kiến thức, thực hành tự khám vú ở phụ nữ khám Ung Bướu tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm 2017

  • Mã tin: 1880
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Thực trạng kiến thức, thực hành tự khám vú ở phụ nữ khám Ung Bướu tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm 2017 trình bày đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành tự khám vú ở phụ nữ đến khám Ung Bướu tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.

Nội dung Text: Thực trạng kiến thức, thực hành tự khám vú ở phụ nữ khám Ung Bướu tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm 2017

HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TỰ KHÁM VÚ Ở PHỤ NỮ KHÁM UNG BƯỚU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2017 LÊ THỊ HOA1, NGÔ THỊ TÍNH2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành tự khám vú ở phụ nữ đến khám Ung Bướu tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu: 560 người bệnh đến khám tại khoa Khám bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang. Kết quả: 28,5 % ĐTNC biết tự khám vú là cách để phát hiện sớm ung thư vú trong đó ĐTNC có trình độ ĐH chiếm 19,6%; 30,5% hiểu biết đó là hành vi giúp đỡ lợi y tế, đơn giản, không có chi phí; số NB đã thực hiện tự khám vú đúng chiếm 30,7%; 37,3% ý kiến chỉ tự khám vú khi có dấu hiệu bất thường; số chưa hiểu biết về cách tự khám vú chiếm 46,4% trong đó NB có trình độ ≤ THPT chiếm 41%; 5,4% ĐTNC không muốn thực hiện tự khám vú vì sợ phát hiện ra ung thư vú. Kết luận: Kiến thức thực hành tự khám vú của các đối tượng nghiên cứu chưa cao và chưa có sự chưa đồng đều, việc bổ sung kiến thức để chị em biết tự khám vú nhằm phát hiện sớm ngăn ngừa tử vong vì ung thư vú là mục tiêu chung của tất cả chúng ta. Từ khóa: Ung thư vú, kiến thức, thực hành tự khám vú. SUMMARY The status of knowledge and practice of breast self-examination among women visiting to examinate tumours at Thai Nguyen National General Hospital in 2017 Objectives: To assess the status of knowledge and practice of breast self-examination among women visiting to exanimate tumors at Thai Nguyen National General Hospital. Research subjects: 560 patients visited the health examination department Research Method: Cross-sectional study, a descriptive study. Results: 28.5% of studied people know to how to be breast self-examination that is a way to detect early breast cancer, of which, studied people with graduate level account for 19.6%; 30.5% of them know breast self- examination that is a medical help behavior and a simple and cost-free procedures; The number of studied people who performed self-examination breast properly accounted for 30.7%; 37.3% of studied people were only breast self examination when abnormal signs; The lack of knowledge about breast self-examination accounted for 46.4%, in which patients with ≤ secondary school education accounted for 41%; 5.4% of studied people did not want to perform breast self-examination due to fear of detection of breast cancer. Conclusion: Knowledge on breast self-examination practice of studied subjects is not high and unequal. Our overall goal is that it is to supply knowledge to let woman be able to take breast self-examination in order to detect early and prevent death from breast cancer. Key words: Breast cancer, knowledge, practice of breast self-examination 1 CNĐD-Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên 2 TS.BS-GĐ Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên 108 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT ĐẶT VẤN ĐỀ Chưa điều trị bệnh lý tuyến vú. Ung thư vú là ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ Thông thạo tiếng Việt, tự trả lời được bộ câu hỏi thuộc trên 140 quốc gia và cũng là nguyên nhân gây đã được lập sẵn. tử vong nhiều nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Theo Không mắc bệnh tâm thần. thống kê, trên thế giới mỗi năm có 1,7 triệu ca mắc mới và 520.000 ca tử vong vì căn bệnh này. Chỉ tính Đồng ý tham gia khảo sát. riêng ở Việt Nam đã có khoảng 15.000 ca mắc mới Tiêu chuẩn loại trừ mỗi năm, trong đó, tỷ lệ tử vong khoảng 35%, cao hơn các nước phát triển, bệnh có xu hướng trẻ hóa Không có đủ tiêu chuẩn lựa chọn như trên và tăng dần qua các năm. Thời gian và địa điểm nghiên cứu nghiên cứu Theo ghi nhận của Hội Phòng chống Ung thư Từ tháng 3/2017 đến hết tháng 8/2017. Việt Nam cho thấy, tuổi mắc bệnh trung bình của phụ nữ Việt Nam thấp hơn đáng kể so với các nước Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám Ung Bướu phát triển. 50% số bệnh nhân được điều trị triệt căn Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. ung thư vú ở Việt Nam trong khoảng tuổi 40-50, Phương pháp nghiên cứu: trong khi ở Mỹ khoảng tuổi này là 50-65. Ung thư vú đứng đầu trong các ung thư ở nữ giới ở miền Bắc Thiết kế nghiên cứu: với tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 27,3/100.000 người, Mô tả, cắt ngang. ở miền Nam tỉ lệ này là 17,1/100.000 người, đứng Phương pháp nghiên cứu: thứ hai sau ung thư cổ tử cung. Theo kết quả nghiên cứu của Bệnh viện K Trung Ương, có đến hơn 72% Chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích. bệnh nhân ung thư vú được chẩn đoán khi đã ở giai Cỡ mẫu: Toàn bộ người bệnh nữ >18 tuổi và đoạn muộn (giai đoạn III và IV), dẫn tới hiệu quả 18 tuổi và 18 tuổi và

HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Các bước tự khám vú KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tự khám vú mỗi tháng 1 lần tốt nhất là khám Bảng 1. Thông tin về người bệnh sau sạch kinh 5 ngày. Đó là lúc vú mềm nhất. Điều quan trọng là bạn phải tiếp tục tự kiểm tra đều đặn Thông tin NB n % như vậy ngay cả sau mãn kinh. Tuổi Bước 1: Cởi áo phần trên thắt lưng, sau đó 18-29 68 12,1 ngồi hoặc đứng trước gương 2 tay xuôi theo người. 30-39 77 13,7 Nhìn kỹ trước gương xem có sự thay đổi về hình dạng và kích thước vú không? Có sự biến dạng bất 40-49 250 44,7 thường nào không? Vú có bị méo mó xô lệch về 1 >50 165 29,5 bên hay không? Tổng số 560 100 Quan sát xem ở vú có chảy dịch hay mẩn ngứa Tình trạng hôn nhân nổi nốt ở xung quanh quầng vú hay không? xem da xung quanh núm vú có bị co kéo nhăn nheo hay Chưa kết hôn 110 19,6 không? Dùng tay ấn vào vú có bị đau hay không? Đã kết hôn 420 75 Bước 2: Bạn đứng thẳng giơ 2 tay lên đầu, Đơn thân 30 5,4 người hơi xô về phía trước và quan sát sự bất Trình độ học vấn thường của ngực như ở bước 1. ≤Trung học phổ thông 340 60,7 Bước 3: Đưa 1 tay lên đầu còn tay kia khám Đại học 220 39,3 ngực: Dùng 3 ngón tay xòe thẳng ấn nhẹ lên bầu vú, bắt đầu từ trong quầng vú vừa ấn nhẹ vừa di chuyển Khu vực sinh sống lần ra ngoài theo đường xoắn ốc, và bên ngực đối Nông thôn 250 44,6 diện cũng khám tương tự như thế. Khi sờ thấy 1 Thành thị 310 55,4 vùng nào đó bất thường thì nên kiểm tra so sánh giữa 2 ngực có gì bất thường không? có giống nhau Dân tộc kinh 400 71,4 không? Sự bất thường là gì? Dân tộc thiểu số 160 28,6 Tiếp tục khám lên cao đưa tay vừa ấn nhẹ vừa Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi đối di chuyển dần lên vùng nách tới hõm nách, xem có tượng tham gia có 560 người và độ tuổi 40-49 chiếm hạch không? hay có sự bất thường gì không? 44,7%, trong đó trình độ ≤THPT chiếm 60,7%, trình độ ĐH chiếm 39,3%. Sau đó bạn dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ nắn nhẹ núm vú xem có chảy nước vàng hay máu ra Bảng 2. Hiểu biết của người bệnh về thực hiện không? tự khám vú Bước 4: Ở tư thế đứng chống nạnh: Khi bạn ĐTNC có trình ĐTNC có trình đứng ở tư thế chống nạnh hơi gồng người một chút ĐTNC độ ĐH độ ≤ THPT sẽ làm căng cơ ngực khiến bầu vú nổi rõ hơn, kiểm n % n % tra quan sát so sánh xem 2 bên vú có gì khác thường không? hình dáng có bị bất thường như méo Chưa hiểu biết về 30 5,4 230 41 cách tự khám vú mó lệch gì không? Tự tìm hiểu về cách Bước 5: Tư thế nằm có độn gối hoặc khăn tự khám vú 90 16,1 61 10,9 dưới vai: Hiểu tự khám vú là 100 17,8 49 8,8 Thực hiện việc khám vú ấn di chuyển trên vú tầm soát ung thư vú giống như ở bước 3. Tổng số 220 39,3 340 60,7 Khám tất cả xung quanh bầu vú lên tới nách, Chưa tự khám vú 130 23,2 258 46,1 khám cả 2 bên và có sự so sánh để xem có sự bất Đã tự khám vú theo thường nào không. đúng 5 bước 90 16,1 82 14,6 Nhận xét: Số NB đã thực hiện tự khám vú đúng chiếm 30,7%; có trình độ ≤THPT chưa tự khám vú chiếm 46,1%; số chưa hiểu biết về cách tự khám vú chiếm 46,4% trong đó ≤ THPT chiếm 41%. 110 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Bảng 3. Hiểu biết về thời điểm thực hiện tự khám vú Thời điểm Bất cứ thời điểm Chọn 1 ngày cố Sau sạch kinh 5 Không rõ nào định ngày NB n % n % n % n % 18-29 16 2,9 22 3,9 16 2,9 14 2,5 30-39 13 2,3 11 1,9 17 3 36 6,4 40-49 83 14,8 46 8,2 63 11,3 58 10,3 >50 27 4,8 14 2,5 64 11,4 60 10,7 Tổng số 139 24,8 93 16,5 160 28,6 168 29,9 ≤ THPT 100 17,9 65 11,5 52 9,3 123 21,9 Đại học 39 6,9 28 5 108 19,3 45 8 Nhận xét: Số NB có ý kiến tự khám vú vào bất cứ thời điểm nào chiếm 24,8%, số người có ý kiến đúng về thời điểm tự khám vú chiếm 28,6%, còn số không biết rõ về vấn đề này chiếm 29,9% trong đó trình độ ≤ THPT chiếm 21,9%. Bảng 4. Quan điểm của người được phỏng vấn về tự khám vú Kiến thức Chỉ thực hiện Không thực hiện Là cách để Là hành vi giúp Thiếu kiến thức tự khi thấy có vì sợ phát hiện ra phát hiện sớm đỡ lợi y tế, đơn khám vú gây bất lợi bất thường ung thư vú ung thư vú giản, không có cho vấn đề chi phí sức khỏe của phụ nữ NB n % n % n % n % n % ĐTNC có trình 155 27,7 20 3,6 50 8,9 75 13,4 80 12,5 độ ≤ THPT ĐTNC có trình 54 9,6 10 1,8 110 19,6 96 17,1 90 16,1 độ ĐH Tổng số 209 37,3 30 5,4 160 28,5 171 30,5 170 28,6 Nhận xét: 28,5 % NB biết tự khám vú là cách để BÀN LUẬN phát hiện sớm ung thư vú trong đó NB có trình độ Nghiên cứu 560 người bệnh đến khám tại khoa ĐH chiếm 19,6%; 37,3% ý kiến chỉ tự khám vú khi có Khám bệnh Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên, dấu hiệu bất thường; 30,5% hiểu biết đó là hành vi nhóm tuổi 40-49 chiếm cao nhất (44,7%), nhóm tuổi giúp đỡ lợi y tế, đơn giản, không có chi phí; 5,4% 18-39 chiếm 25,8%, trong đó nhóm có trình độ không muốn thực hiện tự khám vú vì sợ phát hiện ra ≤THPT chiếm 60,7% và nhóm có trình độ ĐH chiếm ung thư vú. 39,3%. Theo nghiên cứu mới đây Trần Nguyên Hà Bảng 5. Nơi người bệnh muốn được tham khảo và cs[4], khi nghiên cứu 20 NB ung thư vú ≤25 tuổi kiến thức thực hành tự khám vú thì số có khối bướu KT 2-5cm chiếm 30% và một lý do quan trọng cho sự phát triển của bướu lớn hơn ĐTNC n % ở BN trẻ là thiếu chương trình tầm soát trong Bệnh viện 80 14,2 quần thể này, phần lớn BN trẻ tuổi được chẩn đoán ung thư vú ở giai đoạn II&III so với giai đoạn 0 và I ở Cơ sở y tế tại địa bàn 30 5,4 BN >36 tuổi. Qua các chiến dịch truyền thông 100 17,9 Ở bảng 2 số chưa hiểu biết về cách tự khám vú Qua các phương tiện thông tin, truyền thông 350 62,5 chiếm 46,4% trong đó ĐTNC có trình độ ≤ THPT (đài, báo,TV) chiếm 41%. Theo nghiên cứu của Bùi Diệu và cs[2,3] Tổng số 560 100 có 53% số người chưa từng bao giờ được nghe nói Nhận xét: 62,5% các ĐTNC muốn được hiểu về tự khám vú để phát hiện sớm ung thư vú, số BN biết về kiến thức thực hành tự khám vú qua các đến khám có >90% bướu vú từ T2 trở lên trong đó phương tiện thông tin truyền thông. bướu có KT >2cm chiếm tỷ lệ >90% và UTV giai TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 111

HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT đoạn I & II chiếm 50,52%. Hiệp hội Ung thư Mỹ 46,1%; số chưa hiểu biết về cách tự khám vú chiếm khuyên phụ nữ tuổi từ 20 trở lên nên tự khám vú 46,4% trong đó ≤ THPT chiếm 41%. định kỳ mỗi tháng một lần, tự khám vú là phương - Số người có ý kiến đúng về thời điểm tự khám pháp ít tốn kém, nếu được thực hiện đúng cách có vú chiếm 28,6%, còn số không biết rõ về vấn đề này thể giúp người bệnh phát hiện sớm một bướu vú, chiếm 29,9% trong đó trình độ ≤ THPT chiếm 21,9%. được điều trị sớm và vì vậy tiên lượng tốt hơn, muốn phát hiện sớm, khi khối u còn nhỏ độ 4-5mm, chỉ có - 28,5% NB biết tự khám vú là cách để phát một cách làm tự nhiên là tự khám ngực mình hàng hiện sớm ung thư vú trong đó NB có trình độ ĐH tháng, tự theo dõi và khám sức khỏe định kỳ là cách chiếm 19,6%; 37,3% ý kiến chỉ tự khám vú khi có phòng ngừa bệnh hữu hiệu nhất. Theo số liệu của dấu hiệu bất thường; 30,5% hiểu biết đó là hành vi Viện nghiên cứu phòng chống Ung thư-Bệnh viện K giúp đỡ lợi y tế, đơn giản, không có chi phí; 5,4% NB Trung Ương, mỗi năm có khoảng 12.000 trường hợp không muốn thực hiện tự khám vú vì sợ phát hiện ra mới mắc ung thư vú, tuy nhiên, chỉ có 22% phụ nữ ung thư vú. tự thực hiện khám vú, mặc dù việc tự kiểm tra vú có - 62,5% các ĐTNC muốn được hiểu biết về kiến vai trò rất lớn để phát hiện sớm ung thư vú. Trong thức thực hành tự khám vú qua các phương tiện nghiên cứu này của chúng tôi, số NB đã tự thực hiện thông tin truyền thông. khám vú đúng chiếm 30,7%; có trình độ ≤ THPT chưa tự khám vú chiếm 46,1%, ĐH là 23,2%, như TÀI LIỆU THAM KHẢO vậy trong vấn đề này chúng ta thấy đã có sự chênh lệch giữa ĐTNC có trình độ ĐH và ≤ THPT (1/1,9). 1. Nguyễn Hữu Châu và cs ”Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh ung thư Bảng 3 số người có ý kiến đúng về thời điểm tự vú ở phụ nữ độ tuổi 20-60 tại Khánh Hòa”. Tạp chí khám vú chiếm 28,6%, còn số không biết rõ về vấn Ung thư học Việt Nam, số 4-2015, tr.309-315. đề này chiếm 29,9%. Kết quả trên cho thấy việc cần phổ biến cho phụ nữ cả về thời điểm tự khám vú để 2. Bùi Diệu và cs “Khảo sát giai đoạn bệnh ở cho kết quả chính xác hơn khi chị em thực hiện tự bệnh nhân ung thư đến khám và điều trị tại một số khám vú. cơ sở chuyên khoa ung bướu”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 4-2012, tr.29-32. Ở bảng 4 có 5,4% NB không muốn thực hiện tự khám vú vì sợ phát hiện ra ung thư vú, có thể do một 3. Bùi Diệu và cs “Khảo sát kiến thức, thực yếu tố quan trọng khác là lí do cảm tính, như bệnh hành về phòng một số bệnh ung thư phổ biến của nhân ưa thích được bình an, được yên tâm, hơn là cộng đồng đồng dân cư tại một số tỉnh thành”. Tạp phải đương đầu với những thông tin thực.Theo chí Ung thư học Việt Nam, số 1-2010, tr.118-122. Nguyễn Hữu Châu[1] có 11,1% có thái độ rất lo sợ 4. Trần Nguyên Hà và cs “Khảo sát các đặc nếu bị chẩn đoán ung thư vú. điểm dịch tễ học, lâm sàng, bệnh học và điều trị ở Bảng 5 có 62,5% các ĐTNC muốn được hiểu bệnh nhân ung thư vú rất trẻ (≤ 25 tuổi). Tạp chí Ung biết về kiến thức thực hành tự khám vú thông qua thư học Việt Nam, số 5-2015, tr.46-53. các phương tiện thông tin truyền thông (đài, 5. Harris DM, Miler JE, Davis DM. (2003). báo,TV). Theo Nguyễn Hữu Châu[1] TV là kênh “Racian differences in breast cancer screening, truyền thông đại chúng được mong đợi nhất (86,7%) knowledge and compliance”. J Natl Med Asoc. 95 vì rất tiện lợi cho mọi đối tượng. (8); 693-701. KẾT LUẬN 6. Taleghani F, Yekta ZP, Nasrabadi AN, Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng kiến thức, (2006). “Copying with breast cancer in newly thực hành tự khám vú của 560 phụ nữ đến khám diagnosed iranian women”. J. Adv. Nus, 54 (3); 265- Ung Bướu tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên 272. cho thấy: - Số NB đã thực hiện tự khám vú đúng chiếm 30,7%; có trình độ ≤ THPT chưa tự khám vú chiếm 112 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/thuc-trang-kien-thuc-thuc-hanh-tu-kham-vu-o-phu-nu-kham-ung-buo-u-ta-i-be-nh-vie-n-trung-uong-tha--2576153.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY