Tài liệu y khoa

Khảo sát tác nhân vi sinh vật gây bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ khám phụ khoa và yếu tố liên quan

  • Mã tin: 1831
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Khảo sát tác nhân vi sinh vật gây bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ khám phụ khoa và yếu tố liên quan nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả tình hình các vi sinh vật gây bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới các đặc điểm dịch tễ cũng như các yếu tố liên quan đến bệnh.

Nội dung Text: Khảo sát tác nhân vi sinh vật gây bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ khám phụ khoa và yếu tố liên quan

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2022 So sánh giữa nhóm có và không xạ bổ trợ, TÀI LIỆU THAM KHẢO nhóm không xạ trị cho kết quả thẩm mỹ tốt hơn 1. Sung H., Ferlay J., Siegel R.L. và cộng sự. tại các thời điểm sau khi xạ trị: 6,09 so với 5,43 (2021). Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN điểm tại 2 năm; 5,97 so với 5,25 điểm tại 4 năm Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin, (p

vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2022 nhóm vi nấm có tỷ lệ cao nhất (80,69%), nhóm vi bao gồm những bệnh ở cơ quan sinh dục dưới khuẩn 14,48%, nhóm có tỷ lệ thấp nhất là ký sinh (âm đạo, âm hộ, tử cung) và các bệnh ở cơ quan trùng (Trichomonas vaginalis) 4,83%. Đến khám bệnh sinh dục trên (buồng trứng, vòi trứng). Các bệnh phụ khoa đa số là phụ nữ

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2022 và tình trạng sức khỏe cho phép tiến hành cuộc

vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2022 gấp 1,02 lần so với nhóm đối tượng sinh hoạt bằng nguồn nước khác; Tuy nhiên xét về mặt kiểm định thống kê thì các sự khác biệt trên không có ý nghĩa (p>0,05) (Bảng 2). Bảng 3. Yếu tố liên quan giữa bệnh VNSDD và trạng thái, biểu hiện Có VNSDD Không VNSDD PR Yếu tố liên quan Tổng p** N (%) n(%) (CI=95%) Thường xuyên Có 101 (80,80) 24 (19,20) 125 (100) 0,58

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2022 chung như tuổi, nơi sinh sống, nguồn nước sinh sinh vật gây bệnh, để sự nhận thức của người hoạt trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy dân thay đổi, không chủ quan khi có triệu chứng có mối liên quan nào đến bệnh VNSDD, phù hợp họ biết đến cơ sở y tế được thăm khám và điều với nghiên cứu của Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ trị đúng, làm giảm tỷ lệ bệnh phức tạp hơn và Quốc Huy[2]; Một nghiên cứu khác của nhóm tác giảm tỷ lệ kháng thuốc; Đặc biệt là nâng cao giả Trần Phước Gia, Nguyễn Hữu Dự, Nguyễn chất lượng cuộc sống của phụ nữ, làm giảm sự Xuân Thảo, Dương Hạnh Quyên cho thấy nơi tự ti của phụ nữa khi có triệu chứng bởi các tác sinh sống không liên quan đến VNSDD [3]. nhân trên. Tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục dưới chung do các V. KẾT LUẬN nhóm tác nhân sinh học qua nghiên cứu của Qua nghiên cứu, có thể thấy tỷ lệ viêm nhiễm chúng tôi phù hợp với kết quả trong các nghiên sinh dục dưới còn khá cao. Đa số phụ nữ mắc cứu trước đây: theo Vũ Thị Thúy Mai, Đoàn Kiều VNSDD là do nhóm tác nhân vi nấm và một số Dung, Đỗ Minh Sinh cho thấy tỷ lệ viêm sinh dục yếu tố liên quan đến bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới do nhiễm nấm cao đến 85,40%, nhóm còn dưới như: ẩm ướt vùng kín, ngứa, đau rát âm lại ngoài vi nấm và vi khuẩn chiếm 4,10% tương đạo. biện pháp ngừa thai, thực phẩm chức năng ứng với tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trong nghiên hỗ trợ tình dục, tiền sử viêm âm đạo, từng phá cứu chúng tôi là 4,83% [6]. Theo tác giả Trang thai. Vì vậy, cần phải tiếp tục tăng cường công Thị Hồng Nhung (2022) vừa công bố số ca mắc tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho người trong nhóm đối tượng viêm âm đạo do Candida dân trên các phương tiện thông tin đại chúng để sp chiếm đa số 67,40%, tiếp đến nhiễm người dân biết chủ động tự phòng bệnh, và đến Trichomonas vaginalis chiếm tỷ lệ thấp 3,0%, ở các cơ sở y tế thăm khám khi nghi ngờ mắc đối tượng không có thai thì Candida albicans bệnh, tăng cường ý thức về nâng cao sức khỏe. chiếm 65,4%, tiếp theo là Candida glabrata Lời cảm ơn. Chúng tôi tri ân tất cả các phụ chiếm 28,2%, ít nhất là Candida krusei chiếm nữ đến khám bệnh tại thời điểm nghiên cứu đã 1,3%[5]. Điều này cho thấy hầu hết các trường đồng ý cho chúng tôi ý khảo sát và trả lời các hợp VNSDD là do các nhóm tác nhân vi sinh vật câu hỏi liên quan đến nghiên cứu này, đồng thời gây bệnh, đặc biệt là nhóm tác nhân vi nấm. Các xin cảm ơn các cán bộ của Bệnh viện Hùng nhóm tác nhân sinh học vẫn chiếm tỷ lệ cao và Vương, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cần được đẩy mạnh hướng dự phòng bệnh, tư cho chúng tôi được thu thập số liệu để hoàn vấn, truyền thông, chăm sóc sức khỏe cho nhân thành nghiên cứu. dân; Đẩy mạnh văn hóa “Nâng cao sức khỏe”. Nhóm đối tượng không thường xuyên ẩm ướt TÀI LIỆU THAM KHẢO vùng kín giảm tỷ lệ mắc VNSDD thấp hơn gấp 1. Bùi Đình Long (2015). "Thực trạng bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi 42% so với nhóm đối tượng thường xuyên ẩm sinh đẻ tại một số công ty may Tỉnh Nghệ An năm ướt vùng kín; Nhóm đối tượng thường xuyên 2014". Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, Số 8 ngứa âm đạo mắc VNSDD cao hơn gấp 3,34 lần (168) pp. 319 - 325. so với nhóm đối tượng không thường xuyên 2. Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Khoa, Phạm Mai Lan (2017)."Nghiên cứu ngứa âm đạo; Nhóm đối tượng thường xuyên tình hình viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ đau, rát âm đạo mắc VNSDD cao hơn gấp 2,44 nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới, lần so với nhóm đối tượng không thường xuyên Thừa Thiên Huế". Tạp Chí Y Dược Học - Trường đau, rát âm đạo. Cùng nghiên cứu của chúng tôi Đại Học Y Huế tập 7, số 4.pp. 83 - 89. 3. Trần Phước Gia, và cộng sự (2017). Xác định tỷ tác giả Vũ Thị Thúy Mai và cộng sự cho thấy tỷ lệ lệ nhiễm khuẩn âm đạo và một số yếu tố liên quan ở các yếu tố liên quan vừa được đề cập có tỷ lệ ở thai phụ ba tháng cuối thai kỳ tại Bệnh Viện Phụ mắc cao trong nhóm dân số nghiên cứu [6]. Sản Thành Phố Cần Thơ.Bệnh Viện Phụ Sản Thành Kết quả nghiên cứu thấy sự hiện diện của tác Phố Cần Thơ.pp. 1 - 10. nhân sinh học gây bệnh VNSDD gây ra các triệu 4. Trần Thị Lợi, Ngũ Quốc Vĩ (2009). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám chứng như: 80,80% thường xuyên ẩm ướt vùng phụ khoa tại Bv. đa khoa Trung Ương Cần Thơ". kín, 84,68% các trường hợp thường xuyên ngứa Tạp chí y Học Thành Phố Hồ Chí Minh.13 pp. 1-7. âm đạo và 74,40% đối tượng thường xuyên đau, 5. Trang Thị Hồng Nhung Một số đặc điểm cận lâm rát âm đạo. Qua đó dịch vụ y tế cần cải thiện, hệ sàng giúp định danh tác nhân viêm âm đạo". Tạp chí y học Việt Nam Tập 513- tháng 4 -số 1 pp. 227 - 231. thống giáo dục sức khỏe cần hoạt động mạnh 6. Vũ Thị Thúy Mai (2019)."Phòng chống bệnh hơn, phối hợp với chính quyền địa phương tập viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ từ huấn, truyền thông cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi 18-49 tuổi tại Thành phố Nam Định". Khoa học biết các triệu chứng trên là do các tác nhân vi Điều dưỡng - Tập 02 - Số 02.pp. 53 - 60. 207

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/khao-sat-tac-nhan-vi-sinh-vat-gay-benh-viem-nhiem-sinh-duc-duoi-o-phu-nu-kham-phu-khoa-va-yeu-to-lie-2558532.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY