Tài liệu y khoa

Nhận xét mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương cổ tử cung trên soi cổ tử cung với tình trạng nhiễm HPV của phụ nữ tới khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2018-2019

  • Mã tin: 1947
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Nhận xét mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương cổ tử cung trên soi cổ tử cung với tình trạng nhiễm HPV của phụ nữ tới khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2018-2019 trình bày nhận xét mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương cổ tử cung trên soi cổ tử cung với tình trạng nhiễm HPV.

Nội dung Text: Nhận xét mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương cổ tử cung trên soi cổ tử cung với tình trạng nhiễm HPV của phụ nữ tới khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2018-2019

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 NHẬN XÉT MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG TRÊN SOI CỔ TỬ CUNG VỚI TÌNH TRẠNG NHIỄM HPV CỦA PHỤ NỮ TỚI KHÁM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG NĂM 2018 - 2019 Lê Anh Nam*, Vũ Văn Tâm*, Phạm Anh Vũ* TÓM TẮT 40 INVESTIGATION OF WOMEN BACK Mục tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa hình TO HOSPITAL IN HAI PHONG ảnh tổn thương cổ tử cung trên soi cổ tử cung với GYNECOLOGY AND OBSTETRICS tình trạng nhiễm HPV. Phương pháp nghiên HOSPITAL IN 2018-2019 cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 800 phụ nữ Objectives: To evaluate the relationship tuổi từ 18 đến 69 đã có quan hệ tình dục đến between cervical lesions on colposcopy and HPV khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng đồng ý infection status. Methods: A cross-sectional tham gia nghiên cứu và được làm xét nghiệm descriptive study, 800 sexually active women HPV DNA và soi cổ tử cung từ 01/12/2018 đến aged 18 to 69 who visited Hai Phong Obstetrics 01/04/2019. Kết quả và kết luận: Có mối liên and Gynecology Hospital agreed to participate in quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhiễm the study and had HPV DNA testing and Human Papilloma với tổn thương lộ tuyến cổ tử screening done. cervix from December 1, 2018 to cung trên soi cổ tử cung. Chưa tìm thấy mối liên April 1, 2019. Results and conclusions: There is quan giữa các yếu tố kích thước tổn thương lộ a statistically significant relationship between the tuyến, vết trắng acetic và dấu hiệu tăng sinh rate of Human Papilloma infection and cervical mạch máu bất thường ở cổ tử cung trên soi cổ tử lesions on colposcopy. No relationship has been cung với tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus. found between the size of the exposed lesion, the Từ khóa: Tỷ lệ nhiễm, Human Papilloma white acetic stain and the signs of abnormal Viru, lộ tuyến, vết trắng acetic, tăng sinh mạch vascular proliferation in the cervix on colposcopy máu. with the rate of Human Papilloma Virus infection. SUMMARY Keywords: Infection rate, Human Papilloma COMMENTING THE RELATIONSHIP Virus, glandular, acetic white stain, vascular BETWEEN PHOTOGRAPHY OF proliferation. CHECKLAR INSULATION ON THE CONCEPTRACT AND HPV I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân hàng *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ nữ. Theo Chịu trách nhiệm chính: Lê Anh Nam tổ chức Y tế Thế giới, ung thư cổ tử cung Email: dr.leanhnam@gmail.com chiếm 12% trong các ung thư nữ giới và 85% Ngày nhận bài: 18.2.2022 ung thư cổ tử cung xảy ra ở các nước đang Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 phát triển. Nguyên nhân gây ung thư cổ tử Ngày duyệt bài: 19.5.2022 273

C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG cung là do nhiễm Human Papilloma Virus II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (HPV) sinh dục nguy cơ cao mạn tính. Một Đối tượng nghiên cứu. tỷ lệ nhỏ (3% - 7%) các trường hợp nhiễm - Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên các type HPV nguy cơ cao, type HPV nguy cứu: Tất cả phụ nữ tuổi từ 18 đến 69 đã có cơ cao này tồn tại dai dẳng và gây ra các tổn quan hệ tình dục đến khám tại Bệnh viện Phụ thương tiền ung thư cổ tử cung và ung thư cổ Sản Hải Phòng đồng ý tham gia nghiên cứu tử cung. Quá trình biến đổi gây tổn thương và được làm xét nghiệm HPV DNA, soi cổ tiền ung thư cổ tử cung và ung thư cổ tử cung tử cung được xác định kéo dài từ 10 - 20 năm. Đặc - Tiêu chuẩn loại trừ: biệt giai đoạn tiền ung thư cổ tử cung gần + Những chống chỉ định làm tế bào cổ tử như không có triệu chứng gì, vì vậy rất khó cung, soi cổ tử cung hoặc sinh thiết phát hiện nếu không đi khám phụ khoa định + Những trường hợp điều trị tổn thương kì. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp sàng cổ tử cung nhưng không theo dõi. lọc ung thư cổ tử cung để giúp phát hiện sớm + Bệnh nhân đã cắt tử cung toàn phần và và điều trị các tổn thương tiền ung thư như: phần phụ. xét nghiệm tế bào học cổ tử cung, quan sát + Phụ nữ đang có bệnh cấp hoặc mạn tính. cổ tử cung bằng mắt thường sau khi bôi acid + Đang mang bệnh lí tâm thần hoặc giao acetic, quan sát bằng mắt thường sau khi bôi tiếp không bình thường. lugol, xét nghiệm Human Papilloma Virus Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ (HPV), soi cổ tử cung, sinh thiết cổ tử cung 01/12/2018 đến 01/04/2019 tại Khoa Khám để chẩn đoán [5] bệnh Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. Hiện nay, Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng Phương pháp nghiên cứu triển khai rộng rãi mô hình khám, tư vấn và - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả sàng lọc HPV cho phụ nữ đến khám phụ cắt ngang khoa tại bệnh viện nhưng chưa có nghiên cứu Cỡ mẫu: nào xác định liên quan của HPV với các tổn Lấy mẫu thuận tiện không xác suất tất các thương của cổ tử cung. Do đó, chúng tôi thực bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu hiện đề tài: “Nhận xét mối liên quan giữa và tiêu chuẩn loại trừ. hình ảnh tổn thương cổ tử cung trên soi cổ tử Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng cung với tình trạng nhiễm HPV”. phần mềm thống kê SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 0.1. Tình trạng nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả soi CTC bất thường. Soi CTC Bất thường n (%) Hình ảnh Bình thường Vết trắng Mạch máu khác n (%) Lộ tuyến HPV acetic bất thường n (%) Dương tính 98 (21,08) 43 (16,41) 1 (33,33) 1 (25) 3 (4,55) Âm tính 367 (78,92) 219 (83,59) 2 (66,67) 3 (75) 63 (95,45) p 0,111 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả soi CTC bình thường là 13,52%, kết quả 274

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 soi CTC bất thường là 11,11%, hình ảnh khác là 4,55%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Bảng 0.2. Tình trạng nhiễm HPV ở phụ nữ có tổn thương lộ tuyến trên soi CTC. Lộ tuyến CTC Lộ tuyến Không lộ tuyến HPV n (%) n (%) Dương tính 43 (16,41) 59 (10,97) Âm tính 219 (83,59) 479 (89,03) OR (CI - 95%) 0,627 (0,41 - 0,959) p 0,03 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có tổn thương lộ tuyến CTC chiếm 16,41%. Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ không có tổn thương lộ tuyến CTC chiếm 10,97%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,03 (p0,05). Bảng 0.5. Tỷ lệ nhiễm HPV và tổn thương mạch máu bất thuờng trên soi CTC. HPV Dương tính Âm tính Mạch máu bất thường n (%) n (%) Dương tính 1 (0,98) 3 (0,43) Âm tính 101 (99,02) 695 (99,57) OR (CI - 95%) 0,436 (0,045 - 4,232) p 0,461 275

C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có Tại bảng 3.2 ghi nhận phụ nữ lộ tuyến tổn thương mạch máu bất thường chiếm CTC có tỷ lệ nhiễm HPV (16,41%) cao hơn 0,98%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống phụ nữ không có tổn thương lộ tuyến kê với p=0,461 (p>0,05). (10,97%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0,03 (p0,05). Soi CTC là phương pháp chẩn [1]. đoán nhưng chưa phải phương pháp chẩn Liên quan giữa tình trạng nhiễm Human đoán xác định nên chúng tôi nhằm đánh giá Papilloma Virus với kích thước tổn thương lộ lại tổn thương CTC, các bệnh nhân nên được tuyến trên soi CTC. sinh thiết để đánh giá lại tổn thương tế bào Quá trình biến đổi tế bào đòi hỏi có thời CTC. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm gian để HPV tồn tại lâu dài, gây ra những rối HPV cũng tăng dần theo độ nặng của kết quả loạn sinh sản tế bào, tạo ra những tổn thương soi CTC (vết trắng acetic có tỷ lệ nhiễm HPV từ tân sinh trong biểu mô mức độ nhẹ đến chiếm 33,33%, mạch máu bất thường tỷ lệ trung bình, nặng rồi ung thư CTC. Tổn nhiễm HPV chiếm 25%). Tương tự nghiên thương tiền ung thư hay ung thư CTC cần cứu của Cung Thị Thu Thủy tại Bệnh viện thời gian dài phát triển tại biểu mô và tại chỗ Phụ sản Trung ương khi soi CTC ở phụ nữ CTC. Khoảng thời gian trung bình cho sự có tế bào CTC bất thường, HPV dương tính tiến triển này khoảng 10- 20 năm. Chính vì ở nhóm phụ nữ có kết quả soi CTC bất vậy, lộ tuyến CTC là một yếu tố thuận lợi để thường là 62,4% tăng lên 100% khi soi nghi HPV xâm nhập và gắn vào tế bào kí chủ ngờ ung thư CTC [1]. Theo Guan P. tỷ lệ nhưng kích thước tổn thương lộ tuyến không nhiễm HPV tăng dần ở phụ nữ có tổn thương làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm HPV [3], [5]. CTC từ viêm nhiễm đến tiền ung thư và ung Theo kết quả bảng 3.3, ghi nhận kích thư CTC [4]. thước tổn thương cổ tử cung không ảnh Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV và hưởng tỷ lệ nhiễm HPV với p>0,05. Tương tổn thương lộ tuyến CTC. tự nghiên cứu của Lâm Đức Tâm kích thước Lộ tuyến CTC là tình trạng các tế bào tổn thương lộ tuyến không ảnh hưởng tình tuyến nằm trong ống CTC phát triển ra trạng nhiễm HPV của phụ nữ thuộc đối ngoài, xâm lấn mặt ngoài CTC, làm biến đổi tượng nghiên cứu [2]. cấu trúc giải phẫu CTC tạo điều kiện cho Liên quan giữa tình trạng nhiễm Human HPV xâm nhập và gắn kết vào DNA của tế Papilloma Virus với vết trắng acetic CTC. bào ký chủ. Chính vì vậy, lộ tuyến CTC là Vết trắng CTC là các tổn thương sừng hóa yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HPV ở phụ trong đó biểu mô vảy bị thay đổi sừng hóa nữ. dày lên, có màu trắng ngà, không bắt màu lugol, bôi acid thì bờ càng nổi rõ lên. 276

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Tổn thương CTC khi có sự lây nhiễm acetic và dấu hiệu tăng sinh mạch máu bất HPV có sự tăng sinh tế bào CTC làm cho thường trên soi cổ tử cung với tỷ lệ nhiễm lượng protein trong tế bào tăng nhiều nên Human Papilloma Virus. biểu mô CTC sẽ bắt màu trắng với acid acetic [5]. KIẾN NGHỊ Tại bảng 3.4 ghi nhận phụ nữ có vết trắng Cần làm sàng lọc HPV và ung thư cổ tử acetic có tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus cung như một xét nghiệm thường quy ở các cao hơn phụ nữ ko có hình ảnh vết trắng trường hợp có tổn thương cổ tử cung khi soi, acetic trên soi CTC (33,33% so với 12,67%); đặc biệt với viêm lộ tuyến cổ tử cung. sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p= 0,336; có kết quả này có thể do tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO dương tính acid axetic quá ít (3 trên tổng số 1. Cung Thị Thu Thủy & Hồ Thị Phương 800 bệnh nhân). Thảo (2012). "Nghiên cứu kết quả soi cổ tử Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV và cung ở những bệnh nhân có tế bào âm đạo- cổ mạch máu bất thường trên soi CTC. tử cung bất thường nhiễm Human Papilloma Tăng sinh mạch máu có thể gặp ở phụ nữ Virus tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương". tạp có lộ tuyến cổ tử cung hoặc gặp trong trường chí phụ sản, tập 10(số 2), tr. 152- 157. hợp có bất thường cổ tử cung. Về hình ảnh 2. Lâm Đức Tâm (2017). "Nghiên cứu tỷ lệ mạch máu trong CIN độ cao khi sử dụng nhiễm Human Papilloma virus, một số yếu tố kính lọc màu xanh, độ phóng đại cao thường liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ là dạng đốm, khảm. Nếu các hình ảnh mạch tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ". Luận máu dạng đốm mịn hoặc dạng khảm mịn có văn Tiến sỹ Y học, Trường đại học Y- Dược thể là các CIN độ thấp [5]. Bảng 3.5 ghi nhận Huế, CTC có xuất hiện mạch máu bất thường trên 3. F. X. Bosch, A. N. Burchell, M. Schiffman soi CTC có tỷ lệ nhiễm HPV (0,98%) cao & Et Al (2008). "Epidemiology and natural hơn CTC không có hình ảnh mạch máu bất history of human papillomavirus infections thường (0,43%), sự khác biệt không có ý and type-specific implications in cervical nghĩa thống kê, có kết quả này có thể do tỷ lệ neoplasia". Vaccine, 26 Suppl 10(K1-16. xuất hiện mạch máu bất thường ở CTC trên 4. P. Guan, R. Howell-Jones, N. Li, L. Bruni, soi CTC thấp (4 phụ nữ trên tổng số 800 phụ S. De Sanjose, S. Franceschi & G. M. nữ tham gia nghiên cứu). Clifford (2012). "Human papillomavirus types in 115,789 HPV-positive women: a V. KẾT LUẬN meta-analysis from cervical infection to Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa cancer". Int J Cancer, 131(10), 2349-59. tỷ lệ nhiễm Human Papilloma với tổn thương 5. World Health Organization (2011). "WHO lộ tuyến cổ tử cung trên soi cổ tử cung. guidelines Use of cryotherapy for cervical Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu intraepithelial neoplasia". WHO press. Genva, tố kích thước tổn thương lộ tuyến, vết trắng Switzerland 277

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nhan-xet-moi-lien-quan-giua-hinh-anh-ton-thuong-co-tu-cung-tren-soi-co-tu-cung-voi-tinh-trang-nhiem--2598802.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY