Tài liệu y khoa

Đánh giá kết quả rút dẫn lưu ngày 4 kết hợp băng ép sau mổ cắt toàn bộ tuyến vú do ung thư có nạo vét hạch nách tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng

  • Mã tin: 1882
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Đánh giá kết quả rút dẫn lưu ngày 4 kết hợp băng ép sau mổ cắt toàn bộ tuyến vú do ung thư có nạo vét hạch nách tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng trình bày đánh giá kết quả rút ống dẫn lưu ngày 4 kết hợp băng ép sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, nạo vét hạch nách do ung thư.

Nội dung Text: Đánh giá kết quả rút dẫn lưu ngày 4 kết hợp băng ép sau mổ cắt toàn bộ tuyến vú do ung thư có nạo vét hạch nách tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng

ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÚT DẪN LƯU NGÀY 4 KẾT HỢP BĂNG ÉP SAU MỔ CẮT TOÀN BỘ TUYẾN VÚ DO UNG THƯ CÓ NẠO VÉT HẠCH NÁCH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG PHẠM HỒNG THẮNG1, NGUYỄN THỊ THU THỦY1, NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG1, NGUYỄN ĐỨC HƯNG1, NGUYỄN BÁ MẠNH1, ĐỖ THỊ PHƯƠNG CHUNG1, TRẦN QUANG HƯNG2, LÊ MINH QUANG3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trong theo dõi và chăm sóc người bệnh, thời điểm rút ống dẫn lưu sau phẫu thuật ung thư vú là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả điều trị. Rút ống dẫn lưu ngày 4 kết hợp băng ép đối với những bệnh nhân sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, nạo vét hạch nách do ung thư được áp dụng khá rộng rãi tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp. Mục tiêu: Đánh giá kết quả rút ống dẫn lưu ngày 4 kết hợp băng ép sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, nạo vét hạch nách do ung thư. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 41 người bệnh nữ được chẩn đoán là ung thư vú được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, nạo vét hạch thường quy. Kết quả: 100% (41) bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu không có nhiễm trùng trước và sau rút ống dẫn lưu vết mổ, 5 bệnh nhân (12%) có tụ dịch vết mổ sau 7 ngày và 3 bệnh nhân (7%) có tụ dịch vết mổ sau 14 ngày. Kết luận: Rút dẫn lưu ngày thứ 4 sau mổ kết hợp băng ép tại chỗ là an toàn, giúp giảm bớt biến chứng tụ dịch sau phẫu thuật. Theo dõi, chăm sóc rút dẫn lưu sớm sau mổ nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nhiễm trùng vết thương nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. SUMMARY Background: Postoperative follow-up care is one of the important requirements that contribute to improved postoperative efficacy. Drains are removed at the 4th day using local compressive bandage was widely applied in breast cancer surgery at the Oncology Center of Viet Tiep Hospital. The goals: Evaluate the drains are removed at the 4 th day using local compressive bandage after breast cancer surgery. Subjects of research: From 41woman patients in breast cancer surgery. Results: 100% (41 patients) in the study group had no infection before and after removal of drainage. All drains are removed at the 4th day using local compressive bandage in breast cancer surgery. Seroma accounted for 12% (5 patients) after 7 days and 7% (3 patients) after 14 days. Conclution: Drains are removed at the 4th day using local compressive bandage in breast cancer surgery is safely, reduce the rate of seroma in comparing with regular drainage withdraw and improve the quality of life for breast cancer patients. ĐẶT VẤN ĐỀ phổ biến, là bệnh có tỷ lệ mắc cao hàng đầu ở nữ. Phẫu thuật là một phương pháp điều trị hiệu quả đối Trên thế giới, trong nước cũng như ở Hải với ung thư vú đặc biệt khi bệnh ở giai đoạn sớm. Phòng, ung thư vú là một trong những bệnh ung thư 1 CNĐD - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng 2 ThS.BS. - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng 3 PGS.TS.GĐ Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 249

ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Hàng năm tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Sử dụng băng thun được dùng rộng rãi trong Hữu Nghị Việt Tiệp phẫu thuật từ 100 đến150 bệnh các bệnh viện loại 3 móc với độ co dãn cao 180% nhân ung thư vú. Trong theo dõi chăm sóc người đến 200% so với kích thước ban đầu, mềm mại, bệnh, rút ống dẫn lưu sau phẫu thuật là một trong thoát mát, không gây kích ứng cho người sử dụng. những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu Sau khi thay băng, theo dõi vết mổ như thường quả điều trị, hạn chế nhiễm trùng vết thương nâng qui dùng băng thun quấn giữ băng vừa phải, quanh cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. ngực, ép vết mổ, chỗ dẫn lưu đủ chặt (bệnh nhân hít Tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Hữu Nghị thở dễ dàng) rồi cố định. Việt Tiệp đối với những bệnh nhân sau phẫu thuật Thời gian nghiên cứu cắt toàn bộ tuyến vú do ung thư, nạo vét hạch nách việc rút ống dẫn lưu ngày 4 kết hợp băng ép được Tiến hành từ tháng 4/2016 - T4/2017. áp dụng khá rộng rãi để khắc phục một trong những Địa điểm nghiên cứu biến chứng là tụ dịch tại diện cắt vú và vùng nách. Khác với thông thường rút dẫn lưu vào ngày thứ 7 Tại Trung Tâm Ung Bướu Bệnh viện Hữu Nghị sau mổ, tùy theo lượng dịch tiết ra nhiều hay ít. Việt Tiệp. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Phương pháp nghiên cứu Đánh giá kết quả của việc rút dẫn lưu ngày 4 kết hợp băng ép sau mổ cắt toàn bộ tuyến vú do Nghiên cứu mô tả can thiệp không đối chứng. ung thư có nạo vét hạch nách. - Chọn mẫu: Thuận tiện. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Xử lý số liệu thu thập được theo phần mềm Đối tượng nghiên cứu SPSS 20.0. 41 người bệnh nữ được chẩn đoán là ung thư Đạo đức nghiên cứu vú được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, nạo vét Nghiên cứu được sự cho phép của Hội đồng hạch nách thường quy và được rút ống dẫn lưu khoa học bệnh viện. ngày 4, kết hợp băng ép. Người bệnh được giải thích rõ về nghiên cứu và Tiêu chuẩn lựa chọn tự nguyện tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân nữ, chẩn đoán là ung thư vú. Kết quả nghiên cứu để phục vụ người bệnh Được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, nạo vét tốt hơn. hạch. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Tiêu chuẩn loại trừ Các thông tin chung và đặc điểm của nhóm Phẫu thuật bảo tồn. người bệnh nghiên cứu Phẫu thuật tạo hình. Biến chứng sau phẫu thuật (chảy máu, nhiễm trùng vết mổ). Dịch hút từ ống dẫn lưu >40ml trong 24h ngày 4. Cách thức tiến hành và phương pháp thu thập số liệu Bảng thu thập số liệu (Phụ lục). Rút dẫn lưu theo y lệnh và qui trình: Loại bỏ các yếu tố cố định chân ống dẫn lưu. Xoay ống dẫn lưuè Kẹp ống dẫn lưu (tránh dịch chảy ngược dòng vào vết mổ), rút từ từ, ống dẫn lưu dài rút đến đâu kẹp đến đó èKhi rút chú ý lót gạc dưới chỗ chân ống dẫn lưu è. Sát khuẩn lỗ chân ống dẫn lưu, đắp gạc rồi băng lại. 250 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ 35% 65% Biểu đồ 1. Phân loại nhóm tuổi Nhận xét: Kết quả nghiên cứu 41 bệnh nhân qua biểu đồ 1 chúng ta thấy đa phần người bệnh ung thư vú ở nhóm tuổi >45T chiếm 65%, không có bệnh nhân 23. Tuy nhiên vẫn có 25% bệnh Lượng dịch ngày 4 n % nhân có BMI20-40ml 25 60 số bệnh nhân trong nghiên cứu ở nông thôn. Hai là 10–20ml 12 29 giảm cân do mắc ung thư và lo lắng suốt quá trình khám và chẩn đoán bệnh gây nên. 20ml chiếm 60% và 10-20ml là 29% và Giai đoạn bệnh n %

ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ và hút dịch kéo dài cũng là yếu tố kích thích tiết dịch và làm kéo dài thời gian làm liền vết thương). Biểu đồ 2. Tỷ lệ tụ dịch sau rút dẫn lưu ngày thứ 4 Nhận xét: Kết quả ở biểu đồ 2 thấy rằng 3 bệnh 92,7% bệnh nhân được ra viện sau phẫu thuật nhân (7%) có tụ dịch sau 14 ngày và 5 bệnh nhân từ 7-10 ngày . chiếm 12% có tụ dịch vết mổ sau 7 ngày rút dẫn lưu. Rút dẫn lưu ngày thứ 4 sau mổ kết hợp băng ép Điều đó cho thấy hiệu quả của việc băng ép và rút tại chỗ là an toàn, giúp giảm bớt biến chứng tụ dịch dẫn lưu ngày thứ 4 đã làm giảm biến chứng tụ dịch và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, nạo vét hạch sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, nạo vét hạch nách. Tỉ lệ này giao động từ 15%-55% ở rút dẫn lưu nách do ung thư. thông thường[1,3,6] . TÀI LIỆU THAM KHẢO Tỉ lệ tụ dịch sau phẫu thuật ngoài yếu tố cơ địa, thể trạng, cách thức phẫu thuật, bên cạnh đó dịch tụ 1. Bộ y tế (1997), Điều dưỡng cơ bản. Nhà xuất sau rút dẫn lưu sẽ thay đổi tùy việc dùng băng có đủ bản Y học, Hà Nội tiêu chuẩn hay không, kỹ thuật quấn băng, có rút 2. Nguyễn Bá Đức “Chăm sóc và điều trị cho bệnh dịch theo qui trình, tạo áp suất âm thường xuyên, kịp nhân ung thư” thời hay không cũng ảnh hưởng đến số lượng dịch tụ và thời gian làm liền vết thương. 3. Clegg-Lamptey JN, Dakubo JC, Hodasi Rút dẫn lưu ngày thứ 4 mang lại sự an tâm, WM.(2007) “Comparison of four-day and ten-day thoải mái cho người bệnh trong chăm sóc và post-mastectomy passive drainage in Accra, Ghana” East Afr Med J 2007 Dec; 84(12) sinh hoạt. 4. Ebner F, DeGregorio N, Vorwerk E (2014), Bệnh nhân sau mổ nói chung đều được theo “Should a drain be placed in early breast cancer dõi, thăm khám định kỳ. Những trường hợp có tụ surgery?” Breast can (base) 2014 May; 9(2); 116 dịch chúng tôi thăm khám và đánh giá qua hình ảnh siêu âm nếu có dịch tụ dùng bơm tiêm 20ml và kim (22) lấy thuốc chọc hút dịch tại chỗ, rồi băng ép lại thì sau 5. Von Hagt D, Ponniah K (2015) “Seven day 2 đến 3 lần hút dịch vết mổ cũng trở lên liền tốt. drains vs, four day drains in breast cancer KẾT LUẬN surgery- the incidence of seroma at the breast center, sir Charles Gairdner hospital, Perth” Qua nghiên cứu việc rút dẫn lưu ngày 4 kết hợp World Cogress onControversies in breast cancer băng ép sau mổ cắt toàn bộ tuyến vú do ung thư có 2015: 57 nạo vét hạch nách chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 6. Lê Minh Quang(2016) “Nghiên cứu so sánh rút dẫn lưu sớm kết hợp băng ép với dẫn lưu Biến chứng tụ dịch có 3 bệnh nhân (7%) có tụ thường quy sau mổ cắt toàn bộ tuyến vú nạo vét dịch vết mổ sau 14 ngày và 5 bệnh nhân (12%) có tụ hạch nách do ung thư”, tạp chí Y học Việt Nam dịch vết mổ sau 7 ngày. tr179-182. 252 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/danh-gia-ket-qua-rut-dan-luu-ngay-4-ket-ho-p-bang-e-p-sau-mo-ca-t-toan-bo-tuyen-vu-do-ung-thu-co--2576173.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY